Bài giảng Ngữ văn 10: Thơ Hai-Cư của Ba-sô

I. Giới thiệu tỏc giả,

 thể loại

1. Tác giả Ba-sô

- Tiểu sử: Matsuô Basho (1644-1694), sinh ra ở Miê

- Cuộc đời: lãng du như một “vị hành giả của cát bụi và ánh sáng”

- Sự nghiệp: nổi tiếng nhất là tập thơ Hai-cư “Lối lên miền Ôku”

 

ppt17 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 469 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn 10: Thơ Hai-Cư của Ba-sô, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chào mừngCác thầy, các cô và các em học sinh tham dự bài giảng1Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh NgọcTrường THPT Huỳnh Thúc KhángThành Phố Vinh-Nghệ An Thơ Hai-cư của Ba-sụBài giảng2I. Giới thiệu tỏc giả, thể loại1. Tác giả Ba-sô- Tiểu sử: Matsuô Basho (1644-1694), sinh ra ở Miê- Cuộc đời: lãng du như một “vị hành giả của cát bụi và ánh sáng”- Sự nghiệp: nổi tiếng nhất là tập thơ Hai-cư “Lối lên miền Ôku”32. Đặc trưng thơ Hai-cư- Hình thức: ngắn gọn, chỉ gồm 17 âm tiết, ngắt làm 5/7/5 (khoảng 7-8 chữ Nhật vì tiếng Nhật đa âm)- Tứ thơ: ghi lại phong cảnh, sự vật, sự việc trong một khoảnh khắc hiện tại, từ đó khơi gợi cảm xức, suy tư (quy tắc sử dụng “Quý ngữ” (từ chỉ mùa) - Quan niệm về con người và thiên nhiên:+) con người-vạn vật nằm trong cái nhìn nhất thể hoá+) thiên nhiên ở trong quy luật chuyển hoá, tương giao- Cảm thức thẩm mỹ: đề cao cái đơn sơ,vắng lặng, u huyền, mềm mại, nhẹ nhàng- Ngôn ngữ: chấm phá, chỉ gợi mà không tả 4II. Hướng dẫn đọc hiểu1. Hướng dẫn đọc-> đọc chậm, trầm, nhẹ nhàng, trữ tình mỗi dòng thơ là một lần ngắt nhịp, theo đúng cách chia đoạn của thơ Hai-cư ví dụ: bản phiên âm la-tinh và dịch nghĩa bài thơ số 352. Hướng dẫn phân loại chùm thơ3 nhóm:+ Chùm thơ về tình cảm con người (bài 1-> bài 5)+ Chùm thơ về thiên nhiên (bài 6 – bài 7 )+ Bài thơ của lòng khát khao sự sống (bài 8)63. Hướng dẫn tỡm hiểu một số văn bảna. Bài Hai-cư số 3- Hoàn cảnh ra đời: được khơi nguồn từ hình ảnh mớ tóc bạc,di vật của người mẹ quá cố khi Bashô về thăm quê.- Quý ngữ: làn sương thu => chuỗi hình ảnh kết hợp: giọt nước mắt -> mớ tóc bạc -> làn sương thu.7Trường liên tưởng, gợi mở các lớp nghĩa:+ Tóc mẹ như sương - con khóc cho đời mẹ buồn thương trong nỗi ngậm ngùi. + Giọt nước mắt như sương - hòa tan nỗi đau của con vào thiên nhiên để tìm nơi sẻ chia.+ Cuộc đời mỏng manh như hạt sương ngắn ngủi, vô thường. Bài thơ mơ hồ, đa nghĩa, ghi dấu khoảnh khắc thiêng liêng của tình mẫu tử, nối kết giữa mất - còn, hữu hạn - vô hạn 8b) Bài Hai-cư số 6Quý ngữ: hoa anh đào+) biểu tượng cho vẻ đẹp thiên nhiên và tâm hồn con người Nhật Bản (Quốc hoa)+) gợi cảm nhận về sự tồn tại mong manh, ngắn ngủi của cái Đẹp91011- Chuỗi hình ảnh liên kết thế giới sự vật: Bức tranh mùa xuân giao hòa, mềm mại, nhẹ nhàng, thể hiện quan niệm vạn vật tương giao. Gợi nỗi buồn man mác trước sự rơi rụng của cái Đẹp trong mùa xuân.Khụng gian(ỏnh sỏng)Hoa đào (màu sắc)Làn súng hồ (vật thể)12III. Tổng kết, luyện tập1. Tổng kếtCon đường tiếp cận thơ Hai-cư:- Tìm quý ngữ, xác định mùa.- Xâu chuỗi, liên kết các hình ảnh có trong bài thơ.- Từ chuỗi hình ảnh mở rộng liên tưởng, tưởng tượng, kí ức tâm hồn để khám phá các lớp nghĩa có trong bài thơ.132. Luyện tập Bài sốQuý ngữChỉ mựaChuỗi hỡnh ảnh liờn kếtCỏc lớp nghĩa của VB14IV. Bài tập củng cố: 1. Thử sáng tác thơ Hai-cư Lời khuyên của nhà thơ Nhật Soichi Furuta:- Quan sát, khám phá- Mở rộng liên tưởng, tưởng tượng, tâm hồn- Thiên nhiên ở quanh ta và ở trong ta- Ghi chép lại những ý tưởng bất ngờ- Tránh dùng hình ảnh sáo mòn, dùng tính từ nếu không cần thiết- Đọc nhiều thơ Hai-cư của các bậc thầy đi trước152. So sánh thơ tứ tuyệt Đường Luật và thơ Hai-cưPhương diện so sánhThơ tứ tuyệt Đường luậtThơ Hai-cưTứ thơQuan niệm về con người, thiên nhiênHình thứcNgôn ngữ16Xin chân thành cảm ơn sự động viên giúp đỡ của quý thầy cô và các em học sinh!Bài học kết thúc ở đây17

File đính kèm:

  • pptTho Ba So.ppt