+ Tự là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên
+ Quê làng Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh.
+ Thông minh, giỏi thơ văn.
+ Năm 1802, làm quan cho triều Nguyễn.
+ Năm 1820, mất trong một trận dịch.
60 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 445 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Ngữ văn 10: Nguyễn Du và Truyện Kiều, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGUYỄN DU VÀ TRUYỆN KIỀUI . GIỚI THIỆU TÁC GIẢ Cuộc đời : Năm sinh - năm mất : 1766- 1820 Mộ đại thi hào Nguyễn DuNHÀ LƯU NIỆM NGUYỄN DU+ Tự là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên+ Quê làng Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh.+ Thông minh, giỏi thơ văn.+ Năm 1802, làm quan cho triều Nguyễn.+ Năm 1820, mất trong một trận dịch. a. Tác phẩm chữ Hán : - Thanh Hiên thi tập. - Nam trung tạp ngâm. - Bắc hành tạp lục.2. Sự nghiệp sáng tácb. Tác phẩm chữ Nôm : - Truyện Kiều . - Văn tế thập loại chúng sinh3. Giá trị thơ văn: GIÁ TRỊ NHÂN ĐẠO - Tác phẩm của Nguyễn Du chan chứa tình yêu thương đối với con người , đặc biệt là người phụ nữ. GIÁ TRỊ HIỆN THỰC: - Tác phẩm của Nguyễn Du mô tả sâu sắc bộ mặt thối nát của xã hội phong kiến thông qua những số phận , hình tượng nhân vật.GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬTPhimII . Giới thiệu truyện Kiều1. NGUỒN GỐC :Truyện Kiều được sáng tác trên cơ sở cốt truyện “ Kim Vân Kiều truyện”của Thanh Tâm tài Nhân ( Trung Quốc).Truyện Kiều là một sáng tạo rất lớn của Nguyễn Du .Truyện Kiều có tên là “Đoạn trường tân thanh”2. TÓM TẮT TRUYỆN KIỀUPHẦN 1 : GẶP GỠPHẦN 2 : GIA BIẾNPHẦN 3 : ĐOÀN TỤĐOẠN TRÍCH TRAO DUYÊN1. VỊ TRÍ ĐOẠN TRÍCH2 . PHÂN TÍCH1. KIỀU TÂM SỰ VÀ TRAO DUYÊN CHO THÚY VÂNa. KIỀU TÂM SỰThúy Vân chợt tỉnh giấc xuân.Trước đèn ghé đến ân cần hỏi hanCớ chi ngồi nhẫn tàn canhNỗi riêng còn mắc mối tình chi đâyCậy em em có chịu lờiNgồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa“ Cậy” : nhờ vả với tất cả lòng trân trọng , tin tưởng.“ Chịu lời” : nhận, đồng ý với sự chịu đựng ,thiệt thòi.“ Ngồi lên cho chị lạy” : hành động không bình thường vì đặt em vào tình thế khó xử. Tạo không khí trang trọng cho buổi trao duyên.Kể từ khi gặp chàng KimKhi ngày quạt ước khi đêm chén thềThang mây rón ngọn bắc tườngNghệ thuật ước lệ , đối : “ngày quạt ước – đêm chén thề” : ý chỉ cuộc tình thắm thiết đậm đà của Kim- Kiều.Sự đâu sóng gió bất kỳHiếu tình khôn dễ hai bề vẹn haiGia đình gặp tai biến, Kiều đã chấp nhận hi sinh chữ “ Tình” để làm tròn chữ “ Hiếu”.Đây là sự hi sinh cao cảb. Kiều trao duyênNgày xuân em hãy còn dàiXót tình máu mủ, thay lời nước nonThuý Vân“Tình máu mủ”: tình chị em ruột thịt.“ Lời nước non” : lời thề nguyền chung thủy trong tình yêu.Cách nói khéo léo, chặt chẻ khiến Thúy Vân không thể từ chối2. KIỀU TRAO KỈ VẬT VÀ DẶN DÒ THÚY VÂN“Chiếc thoa với bức tờ mâyDuyên này thì giữ vật này của chung”Duyên thì giữ /vật của chung : sự nuối tiếc và là tiếng lòng chân thành của Kiều. Đây là ngôn ngữ của lí trí và tình cảmb. Kiều dặn dò Thúy VânKiều tự coi mình đã chết : “người bạc mệnh”.Lời dặn dò như là lời trăn trối : ‘ “hồn còn mang nặng lời thề”.Thể hiện nỗi đau đớn và sự xúc động sâu sắc của Kiều trước cuộc tình tan vỡ.3 .TÂM TRẠNG ĐAU XÓT TỘT ĐỘ CỦA KIỀU“Bây giờ trâm gãy bình tanKể làm sao xiết muôn vàn ái ân“ÔÂâi Kim lang ! hỡi Kim langThôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây”Thành ngữ dân gian chỉ sự tan vỡ : “trâm gãy bình tan” Kiều độc thoại với Kim Trọng: “ Kim lang”, “ tình quân” là cách gọi thân mật bộc lộ tình cảm tha thiết của Kiều với Kim Trọng.“ Ôi”, “ hỡi” : từ cảm thán , tiếng khóc uất nghẹn thống thiết của một con người đang trong tâm trạng đau khổ tột cùngIV. TỔNG KẾTThể thơ lục bát nhịp nhàng , đậm đà tính dân tộc.Ngôn ngữ thơ tinh tế, giàu hình ảnh và cảm xúc lột tả được diễn biến tâm lí của Kiều.Nghệ thuật miêu tả tâm lí phức tạp rất tài hoa của Nguyễn Du.
File đính kèm:
- Trao duyen 4.ppt