Bài giảng Nghệ thuật chèo cổ

I. Khái luận chung về chèo cổ

II. Đặc trưng của chèo cổ

III. Nội dung của chèo cổ

 

 

ppt27 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 2044 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Nghệ thuật chèo cổ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHỆ THUẬT CHÈO CỔ I. Khái luận chung về chèo cổ II. Đặc trưng của chèo cổ III. Nội dung của chèo cổ Tuần ty-đào Huế; Thị Mầu Hề chèo NS Quốc Trượng – chèo Tấm Cám Những không gian biểu diễn chèo truyền thống forward back Sân đình Sân khấu chèo Tư gia Sân nhà thờ họ 1.2. Thể loại chèo trong sự phát triển của nghệ thuật sân khấu dân gian Nt chèo là sự tiếp nối nt biểu diễn sk dân gian. Sự hình thành của Nt Chèo biểu hiện qua sự phát triển của trò diễn DG: trong nghi lễ nguyên thủy, trong hội hè đình đám… Theo ghi chép của sử sách thì Tk 13, Sk Việt Nam hình thành, Tk 17, 18 ở Đàng Trong, Tuồng hình thành và phát triển. Tk 16 ở miền Bắc có sân khấu kịch hát gọi là xướng ưu: múa hát có ý bôi nhọ người làm vua quan nên bị cấm, rồi cấm con phường hát đi thi Loại hình nt này cứ như vậy phát triển đến đầu thế kỉ XX ở miền Bắc Tích chèo sáng tác và lấy nguyên mẫu TCT back forward Chèo trong đời sống hiện nay Sau CM, một tổ Chèo trong đoàn văn công nhân dân TƯ (tiền thân của nhà hát Chèo VN ngày nay) đã được thành lập với bốn nghệ nhân. Đây là bước khởi đầu cho một quá trình khai thức, phục hồi , bảo tồn và phát triển nt chèo. + Năm 1958, Ban nghiên cứu chèo ra đời + Chèo đến với những liên hoan quốc tế: Bungari (1982), CHDC Đức (1985), Pháp (1993)… Hiện nay, Chèo được đưa vào giảng dạy trong nhà trường (lớp 7, ĐH). Trước đây chỉ có các trường nghệ thuật. Đây là chủ trường bảo tồn di sản văn hóa cổ truyền, giúp thế hệ sau hiểu laọi hình NT chèo. 1.3. Khái niệm “Chèo” và các thuật ngữ có liên quan “Tiếng chèo là bởi chữ trào nói chệch ra. Trào có nghĩa là cười; người Bắc kì ta gọi là hát chèo,nghĩa là diễn cái sự tích bật bực cười của người đời cổ làm vui để mà xem cho thỏa thích để dạy người ta răn chừa” (Ng Thúc Khiêm) Chèo có liên quan đến động tác chèo thuyền: cho rằng nt chèo ra đời trong những nghi lễ ở đình (bơi chải hò hát mà thành) back forward 1.4. Kịch bản chèo Kịch bản chèo thường được gọi bằng tên dân dã là “tích trò” (có tích mới dịch nên trò”) Kịch bản chèo là tác phẩm VHDG nên mang những đặc trưng của văn bản VHDG. Đó là tính dị bản; tp luôn bao gồm các yếu tố bất biến và yếu tố khả biến. Tích truyện có thể lấy từ nguồn truyện cổ dân gian (Từ Thức, Mục Liên, Tấm Cám…), có thể sáng tạo những tích mới Điểm lưu ý: dị bản của kịch bản chèo là do các nghệ sĩ chèo cổ (tức là những người biểu diễn) dựa vào những thân trò đó để ứng diễn. Lối ứng diễn khiến cho cùng một tích trò mà có nhiều văn ngôn khác nhau cả về Nt biểu diễn, có khi khác cả về cách khắc họa chân dung forward back Trò ngoài tích và trò trong tích Đó là cách gọi để thấy sự phát triển và biến đổi của KB chèo. Mỗi kịch bản là sự chồng lớp liên tục. Có những trò diễn quy định bắt buộc trong tích truyện; có những trò thêm vào: màn cương của những vai hề… Nhưng những tình tiết chính thì không thể thay đồi: Thị Mầu ghẹo tiểu, Súy Vân giả dại, Đào Huế đánh ghen… Các nsĩ phải tìm cách “tìm trò để gò vào tích” Đa số kịch bản chèo cổ được lưu giữ trong kho tàng Hán Nôm. Số bản chèo cổ trong tuyển tập là sự kết hợp những văn bản này với lời chỉnh sửa của các nghệ nhân hàng đầu (trùm Thịnh, trùm Thức, trùm Sứng… An Văn Mược, Nguyễn Văn Tích, Trịnh Thị Lan…) forward back II. ĐẶC TRƯNG CỦA CHÈO CỔ 1. CHÈO LÀ NGHỆ THUẬT NGẪU HỨNG TRONG SÁNG TÁC VÀ BIỂU DIỄN 2. CHÈO LÀ LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT HÁT MÚA TỔNG HỢP 3. CHÈO LÀ LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT MANG TÍNH ƯỚC LỆ 1. Chèo là nghệ thuật ngẫu hứng trong sáng tác và biểu diễn Quan niệm về ứng diễn: Là loại hình sáng tác, hoặc đồng thời stác và biểu diễn, hát một cách tức thời không có sự chuẩn bị nào trước Thân trò sơ lược là mảnh đất tung hoành của nghệ sĩ. Khi đồng tình với thân trò thì nsĩ gia công phát triển: Mẹ Đốp là chuyển hóa tài tình từ mô hình hề gậy. Xã trưởng, hương Câm, Đồ điếc là chuyển hóa từ mô hình hề áo chùng… tạo nên cảnh việc làng sinh động. Vở Kim Nham lại là sự phản ứng lại thân trò: Lễ giáo coi Súy Vân là nghịch nữ. Nt hứng diễn lại tạo nên một Súy Vân dám đứng lên đấu tranh đòi tình yêu, hạnh phúc thoát khỏi lễ giáo phong kiến forward Back 2. Chèo là loại hình nghệ thuật hát múa, mang tính tổng hợp, cộng hưởng giữa trò nhời và trò diễn Các thành tố tạo nên Chèo: + Trò diễn + Hát đối đáp giao duyên + Các loại diễn xướng khác Người ta nói là đi xem “hát” chứ không phải diễn. Ngôn ngữ chủ yếu của sân khấu là động tác hình thể. Trong đoạn ra trò thường dùng các lối nói và hát. Lời của hát mang tính khái quát, đơn giản và ít hành động Âm nhạc: chủ yếu là bộ gõ, làm chủ là tiếng trống đế. Trống đế có nhiệm vụ dắt trò, đệm cho hát cho diễn hòa với nó là dàn mõ, trống cơm, thanh la, sanh tiền, sáo nhị… Tất cả hòa tấu một cách ngẫu hứng, không chỉ diễn xuất mà còn tỏ thái độ: khi kích thích, khi giễu cợt, khi đối đáp forward Back Chính vì thế Chèo có một đặc điểm hết sức quan trọng là tính cộng cảm của người diễn với người xem Tài năng múa hát của DV quyết định sự thành công của vở diễn Có những cảnh diễn tả cảm xúc không cần đối thoại mà bằng bài hát vãn xô cùng với nhạc: Lớp Súy Vân giả dại ngồi quay tơ rồi hóa dại, bằng việc nâng và rẽ mái tóc lên trước gió làm cho khán giả cảm nhận nàng tiếc nhớ những sợi nhớ, sợi thương đang bạc dần trong đau khổ: Anh Trần Phương đợi với tôi cùng Tôi còn gỡ mối tơ hồng chưa ra Kịch bản chèo vì thế dùng để hát, diễn chứ không phải đọc: Chàng như táo rụng sân đình Em như giá dơr đi rình của chua… 3. Chèo là nghệ thuật biểu diễn có tính ước lệ Tính ước lệ củâ chèo thể hiện ở tất cả các yếu tố: từ sân khấu, đến KG-TG, trang phục và động tác của dv Không gian tích trò Chèo đã dựng nên không gian ảo bằng nt ước lệ: Lưu Bình gặp Châu Long: Sau bị cậu Trù phòng của Dương Lễ đuổi đi, Lưu Bình phẫn uất, chán chường bỏ đi lang thang và gặp quán Nghinh Hương. Chàng mượn cảnh vật để bày tỏ nỗi long: Thấy chữ đề là quán Nghinh Hương Quán mát mẻ, tôi vào chơi tạm trú Sẵn bút nghiên tôi đề thơ nhất thủ Đề bốn câu cho giãi tấm lòng sầu forward Back Thời gian trong tích trò Để diễn tat thời gian, nt Chèo cũng không dùng kĩ thuật ánh sáng, phông nền. TG ước lệ và chủ yếu dựa vào ngôn ngữ của nv: Xá: Tôi là lính Xá Vua cho về thu thuế xã dân Quãng đường vắng mau chân kẻo tối. Giời ơi! Gần tối mà có cái gì lù lù thế này? Hay là bò? Tiếng đế: - Lại gần mà xem (Xá lại gần chỗ Mạnh và Trọng) Tôn Trọng:- Lạy ông ạ! Xá: - Trời tối thế này mà chú không sợ ma à, dám ngồi ở đây à? Ngồi đây làm gì? Tôn Trọng: - Chúng cháu là học trò, chúng cháu không sợ ma? Xá: - Thế ngồi đây làm gì? Tôn Mạnh, Tôn Trọng: Chúng cháu đi học về đây giời tối giở cơm nắm ra ăn. Chỉ mấy câu giao đãi mà có đến bốn từ tối được nhắc đi nhắc lại. Từ tối để tả thời gian và trong đoạn ày diễn tat bốn thời điểm khác nhau: Câu 1: kẻo tối: chưa tối câu 2: gần tối: chạng vạng tối câu 3: Đã tối hẳn Câu 4: gần về khuya. Trang phục và đạo cụ Trang phục Chèo truyền thống không phức tạp về kiểu cách bởi được khai thức dựa trên quần thường. Trang phục chèo được phân chia thành hệ thống nhân vật: thư sinh, nữ chín, nữ lệch, lão, mụ, hề áo ngắn, hề áo chùng... Trang phục Chèo mang tính ước lệ cao nên khi một nv xuất hiện trên chiếu diễn, qua trang phục, người xem nhận ra ngay loại nv nào: Mụ Sùng - một bà mẹ pk đanh ác với cặp áo năm tà lồng, trong lụa mỡ gà, ngoài phủ lụa tơ tằm vân bông màu bã trầu, thắt lưng sồi đen, trắng. Trên đầu đội khăn vuông vắn, gọn ghẽ. Bộ mặt dự thừa, ít ra nắng. Con mắt luôn đảo quanh soi mói, môi thâm cắn chỉ. Bên hông là bộ sà tích gồm, ống vôi, têm trầu, quệt vôi, quả đào đựng thuốc lào, lược trâm... Mỗi lần di chyển kêu leng keng. Chỉ qua trang phục, người xem thấy Sùng Bà là người giầu có, gia trưởng, độc địa Nữ lệch Quần áo diêm dúa, màu sắc sặc sỡ. Đào lệch có dáng đi uốn lượn theo làn sóng, mắt luón liếng, đưa đẩy, tay cầm quạt khi mở khi khép theo động tác múa hát. Thị Mầu dầu vấn khăn đuôi gà đennhung, cài thêm bông hoa, bên trong mặc yếm đỏ, ngoài mặc cánh mỡ gà, bên ngoài là áo cánh sen rực rỡ thả vạt… Mắt đưa tình sắc lẹm, thể hiện sức sống, khát vọng tình yêu… Màu sắc áo của Súy Vân qua các màn Màn1: Áo hồng Màn 2, 3: Xanh nhạt Màn 4: Áo tứ thân, áo trắng Màn 5: phủ lớp sa đen Tình yêu nồng nàn Hi vọng Trong trắng, đáng thương Bi kịch iii. nỘI DUNG CỦA CHÈO CỔ forward 1. CHÈO CỔ PHẢN ÁNH HIỆN THỰC, CUỘC ĐẤU TRANH XÃ HỘI VÀ GIA ĐÌNH 2. CHÈO CA NGỢI ĐẠO ĐỨC CỦA NHÂN DÂN 3. CHÈO PHẢN ÁNH ƯỚC MƠ HẠNH PHÚC VÀ KHÁT VỌNG GIẢI PHÓNG TÌNH YÊU back 1. Chèo phản ánh hiện thực, cuộc đấu tranh trong xã hội và gia đình Nội dung này của Chèo gấn với thể loại truyện cổ tích (vì nhiều tích chèo cũng lấy từ cổ tích): Xây dựng hai hệ thống nhân vật đối lập nhau về địa vị xã hội: + Sùng Ông, Sùng Bà với gia đình Thị Kính; + Phú ông, Thị Mầu, Lí trưởng với Mãng ông, Thị Kính, anh Nô, mẹ Đốp… Hiện thực và những mâu thuẫn của XH biểu hiện rõ nét qua hệ thống nv hề: Quan đã ra, ai có gà thì nhốt. Quan tuần lột da, quan phủ lột da (nói chệch “Tin lành đồn xa, tin dữ đồn xa”) Kiểu nv của chèo cuũnglà nv nạn nhân, nhỏ bé, yếu đuối. Hiện thực xh có khi trực tiếp, có khi gián tiếp xh trong chèo. forward back 2. Chèo ca ngợi đạo đức của nhân dân Chèo xây dựng những nhân vật theo chuẩn mực đạo đức: Trung (Chu Mãi Thần) hiếu (Thị Phương), tiết (Châu Long) nghĩa (Dương Lễ)… hình tượng đó có tác dụng giáo dục, nv mang nét giáo huấn. Chèo phản ánh nét đẹp trong phong tục, quan hệ ứng xử… Chèo có nhiều khi kết thúc bi kịch như lời cảnh báo, răn dậy con người: Súy Vân,… Chèo đưa ra những quan niệm đạo đức của nhân dân: Lưu Bình – Dương Lễ, Thị Kính… Nhân vật chính của chèo đều là nữ. Nam có xuất hiện cũng chỉ có việc học hành thi cử, thờ vua, giúp nước, chứ không mấy khi có những hành động mang tính tư tưởng. Nv nữ lại phần lớn là nữ lệch, bị người xưa chê cười, dè bỉu: Thiệt Thê, Súy Vân, Thị Mầu, Điêu Thuyền… Kiểu người như Châu Long, Cúc Hoa là ít gặp. Điều đó cho thấy vấn đề thân phận của người phụ nữ và khát vọng về tình yêu. Tiêu biểu là Thị Mầu và Súy Vân. Quan điểm đạo đức của nhân dân là: Phê phán những định kiến xã hội, sự bất bình đẳng… Ca ngợi tự do tình yêu. 3. Chèo phản ánh ước mơ hạnh phúc, tự do tình yên và hôn nhân... forward forward back Tæng kÕt Đặc trưng Nội dung forward back CHÚC CÁC TRÒ VUI KHỎE, HỌC VÀ THI TỐT!

File đính kèm:

  • pptThe loai cheo(1).ppt
Giáo án liên quan