Bài giảng môn Ngữ văn lớp 11 - Sóng

 I. GIỚI THIỆU CHUNG:

 ?Đọc phần tiểu dẫn và trả lời câu hỏi.Nêu vài nét về tác giả XQ và phong cách NT thơ.

1. Tác giả:

Xuân Quỳnh (1942 - 1988) tên đầy đủ là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh.Quê ở thôn La Khê-Văn Khê-Hà Đông-Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).

Năm 1955 làm diễn viên múa

Từ 1963 làm báo,biên tập viên.Uỷ viên Ban chấp hành hội Nhà vănViệt Nam khoá III.

Xuân Quỳnh mất đột ngột trong một vụ tai nạn giao thông tại Hải Dương ngày 29/8/1988

 

ppt11 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 303 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn Ngữ văn lớp 11 - Sóng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SÓNGXUÂN QUỲNH I. GIỚI THIỆU CHUNG: ?Đọc phần tiểu dẫn và trả lời câu hỏi.Nêu vài nét về tác giả XQ và phong cách NT thơ.1. Tác giả:Xuân Quỳnh (1942 - 1988) tên đầy đủ là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh.Quê ở thôn La Khê-Văn Khê-Hà Đông-Hà Tây (nay thuộc Hà Nội). Năm 1955 làm diễn viên múaTừ 1963 làm báo,biên tập viên.Uỷ viên Ban chấp hành hội Nhà vănViệt Nam khoá III.Xuân Quỳnh mất đột ngột trong một vụ tai nạn giao thông tại Hải Dương ngày 29/8/1988 - Cuộc đời đa đoan, nhiều thiệt thòi, lo âu, vất vả, trái tim đa cảm , luôn khao khát tình yêu, gắn bó hết mình với cuộc sống, luôn chăm chút nâng niu hạnh phúc bình dị, đời thường. - Cái “ Tôi” giàu vẻ đẹp nữ tính, rất thành thật, giàu đức hi sinh, vị tha. Ở Xuân Quỳnh khát vọng sống, khát vọng tình yêu chân thành, mãnh liệt luôn gắn với cảm thức lo âu về sự phai tàn, đổ vỡ, những dự cảm bất trắc 2.Sự nghiệp Xuân Quỳnh làm thơ từ hồi còn là diễn viên Tác phẩm chính: Các tập thơ:Tơ tằm-chồi biếc(in chung với Cẩm lai-1963),Hoa dọc chiến hào (1968),Gió lào cát trắng(1974),Lời ru trên mặt đất(1978),Tự hát(1984) Thơ Xuân Quỳnh thể hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu,chân thành,nhiều âu lo và luôn da diết trong khát vọmh hạmh phúc đời thường. 3. Bài thơ: - Sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình). - Là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. - In trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).II. ĐỌC - HIỂU BÀI THƠ:1. Hình tượng “sóng” với khát vọng tình yêu: - Bao trùm, xuyên suốt bài thơ là hình tượng “sóng”. “Sóng” là hình ảnh ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu, là sự hoá thân, phân thân của cái tôi trữ tình. Bài thơ được kết cấu trên cơ sở nhận thức sự tương đồng, hoà hợp giữa hai hình tượng trữ tình: “sóng” và “em” (cấu trúc song hành). “Sóng” và “em” tuy hai mà một, có lúc phân chia, có lúc hoà nhập  sự phong phú, phức tạp, nhiều khi mâu thuẫn nhưng thống nhất trong tâm hồn người con gái đang yêu. - Mở đầu bài thơ là trạng thái của Sóng nhưng thực chất đây là trạng thái tâm lý đặc biệt của một tâm hồn khao khát yêu đương đang tìm đến một tình yêu rộng lớn hơn với nhiều trạng thái đối cực, khi dịu êm, khoan thai, khi dồn dập, dữ dội: Dữ dội - dịu êm, ồn ào - lặng lẽ (kết cấu đối lập, đặt từ cuối câu tạo điểm nhấn). - Trái tim người con gái đang yêu không chịu chấp nhận sự tầm thường, nhỏ hẹp, luôn vươn tới cái lớn lao có thể đồng cảm, đồng điệu với mình: “Sông không hiểu ... tận bể”  quan niệm mới mẻ về tình yêu: người con gái khao khát yêu đương nhưng không nhẫn nhục, cam chịu, từ bỏ nơi chật hẹp để đến với cái cao rộng, bao dung. - Nỗi khát vọng tình yêu xôn xao, rạo rực trong trái tim, là khát vọng muôn đời của con người, nhất là của tuổi trẻ.Cũng như sóng, nó mãi trường tồn, vĩnh hằng với thời gian: “Ôi ...ngực trẻ”. 2. Tình yêu của “sóng”: - Câu hỏi tu từ “Trước ... yêu nhau”  tình yêu là một hiện tượng tâm lí tự nhiên, đầy bí ẩn, khó hiểu, khó giải thích về khởi nguồn và thời điểm bắt đầu của nó. Cách cắt nghĩa tình yêu rất Xuân Quỳnh - nữ tính và trực cảm. (Xuân Diệu băn khoăn: “Làm sao định nghĩa được tình yêu?”). - Biện pháp nghệ thuât nhân hoá + điệp từ, ngữ + điệp cú pháp + hình thức đối lập  để nói lên nỗi nhớ mãnh liệt của một trái tim đang yêu – tình yêu luôn đồng hành với nỗi nhớ - nỗi nhớ thường trực cả khi thức, khi ngủ, bao trùm cả ko gian và thời gian – không chỉ tồn tại trong ý thức mà còn len lỏi vào trong tiềm thức, xâm nhập vào cả giấc mơ. Nỗi nhớ cồn cào, da diết, không thể nào yên, không thể nào nguôi. Nó cuồn cuộn, dào dạt như những đợt sóng biển triền miên,vô hạn - Thể thơ 5 chữ, ngắt nhịp linh hoạt, phóng túng, nhịp thơ là nhịp sóng (sóng biển - sóng lòng) dào dạt, sôi nổi, mãnh liệt: “Con sóng ... còn thức”. - Khát khao yêu đương của người con gái được bộc lộ mãnh liệt nhưng cũng thật giản dị: sóng khát khao tới bờ cũng như em luôn khát khao có anh. Tình yêu của người con gái vừa thiết tha mãnh liệt, vừa trong sáng, giản dị, thuỷ chung, duy nhất: “Dẫu ... phương” (phương tâm trạng, phương của người phụ nữ đang yêu say đắm, thiết tha). - Người phụ nữ hồn nhiên, tha thiết yêu đời vẫn còn ấp ủ biết bao hi vọng, vẫn phơi phới một niềm tin vào hạnh phúc tương lai, vẫn tin vào cái đích cuối cùng của một tình yêu lớn như con sông nhất định sẽ “tới bờ”, “dù muôn vời cách trở”: “Ở ngoài kia ... cách trở”. - Bằng sự chiêm nghiệm của một trái tim nhạy cảm, nhà thơ cũng sớm nhận ra và thấm thía về sự hữu hạn của kiếp người: “Cuộc đời ... về xa”. - Khát vọng được sống hết mình cho ty, muốn hoá thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thuở: “Làm sao ... còn vỗ”.  Qua hình tượng “sóng”, trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hoà hợp giữa sóng và em, bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thuỷ, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó thấy được tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.III.TỔNG KẾT1.Nội dung -Một lời giãi bày tình yêu chân thành mãnh liệt-Một nỗi niềm suy tư sâu lắng-một nỗi nhớ da diết của một trái tim thuỷ chung son sắt-Một niềm tin mãnh liệt-Một khát vọng lớn lao T×nh yªu truyÒn thèng vµ hiÖn ®¹i2.Nghệ thuậtSáng tạo trong sử dụng hình tượng sóng.Vận dụng linh hoạt thể thơ 5 chữ

File đính kèm:

  • pptSONG XUAN QUYNH.ppt