Bài giảng môn Ngữ văn lớp 11 - Ngữ cảnh

Câu nói trên là của ai nói với ai? đó là những người như thế nào và có quan hệ với nhau ra sao?

Câu nói đó được nói ở đâu, lúc nào?

Họ” trong câu nói là chỉ ai?

 

ppt13 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 709 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn Ngữ văn lớp 11 - Ngữ cảnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngữ cảnhHệ thống câu hỏiCâu nói không đặt trong bối cảnh giao tiếpCâu nói được đặt trong bối cảnh giao tiếp1. Câu nói trên là của ai nói với ai? đó là những người như thế nào và có quan hệ với nhau ra sao?2. Câu nói đó được nói ở đâu, lúc nào?2. Không trả lời được2. Chị Tí nói câu đó ở phố huyện nhỏ vào một buổi tối trong lúc mọi người chờ khách hàng4. “Họ” trong câu nói là chỉ ai?4. Không trả lời được4. “Họ”: là mấy người phu gạo, phu xe, mấy chú lính lệ trong huyện, người nhà thầy thừa, thầy lục.5. “Chưa ra” là hoạt động như thế nào? theo hướng từ đâu đến đâu?5. Không trả lời được5. “Họ” chưa đi từ trong huyện ra phố6. “Giờ muộn thế này” là khoảng thời gian nào?6. Không trả lời được6. Khoảng thời gian lúc chập tối“Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ?”1. Không trả lời được1.Chị Tí nói với chị em Liên, bác phở Siêu, gia đình bác xẩm.Họ có quan hệ thân mật gần gũi nói trống không.I. Khái niệm:1. Phân tích ngữ liệu:Hệ thống câu hỏiCâu nói không đặt trong bối cảnh giao tiếpCâu nói được đặt trong bối cảnh giao tiếp6. Em hiểu nội dung câu nói đó như thế nào?6. Không hiểu được6. Chị Tí đang mong chờ, ngóng trông những người khách hàng quen thuộc của mình7. Câu nói trên chỉ được hiểu khi nào? Câu nói đó chỉ được hiểu khi đặt trong bối cảnh giao tiếp“Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ?”I. Khái niệm:1. Phân tích ngữ liệu: 2. Khái niệm : I. Khái niệm Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ mà ở đó một yếu tố ngôn ngữ được sử dụng hoặc được tạo ra trong hoạt động giao tiếp ngôn ngữ, đồng thời người nghe (người đọc) dựa vào bối cảnh đó mà lĩnh hội được lời nói, câu văn.-Mỗi câu trong hoạt động giao tiếp đều được sản sinh trong bối cảnh nhất định và chỉ được lĩnh hội đầy đủ, chính xác trong bối cảnh của nó.II.Các nhân tố của ngữ cảnh-Nhân vật giao tiếp-Bối cảnh ngoài ngôn ngữ-Văn cảnhII. Các nhân tố của ngữ cảnh1.Nhân vật giao tiếp:VDVí dụ: A Cổ sung sướng chào: - Cháu chào ông ạ! Ông vui vẻ nói: - A Cổ hả? Lớn tướng rồi nhỉ? Bố cháu có gửi pin đài lên cho ông không? - Thưa ông có ạ! (Bùi Nguyên Khiết-Người du kích trên núi chè tuyết)- Nhân vật giao tiếp bao gồm: người nói-người nghe; người viết-người đọc. Trong qua trình giao tiếp vai nói-vai nghe thường xuyên hoán đổi vị trí cho nhau.- Mỗi nhân vật giao tiếp đều có đặc điểm về nhiều mặt: lứa tuổi, nghề nghiệp, cá tính, địa vị xã hội, quan hệ xã hội những đặc điểm trên tạo nên vị thế giao tiếp ngang bằng hoặc không ngang bằng.Vị thế giao tiếp qui định việc sử dụng ngôn ngữ cho phù hợp.II. Các nhân tố của ngữ cảnh2. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ: VDa, Bối cảnh giao tiếp rộng (bối cảnh văn hoá):- Là bối cảnh xã hội, địa lí, lịch sử, văn hoá, phong tục tập quán, thể chế chính trịở bên ngoài ngôn ngữ. Những yếu tố đó tạo nên môi trường giao tiếp chi phối đến quá trình tạo lập và lĩnh hội lời nói, câu văn.- Đối với văn bản văn học thì bối cảnh giao tiếp rộng chính là hoàn cảnh sáng tác của cả tác phẩm. Bối cảnh đó chi phối đến cả nội dung và hình thức của tác phẩm.II. Các nhân tố của ngữ cảnh2. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ: b, Bối cảnh giao tiếp hẹp (bối cảnh tình huống):- đó là thời gian, địa điểm cụ thể, tình huống giao tiếp cụ thể.c, Hiện thực được nói tới:- là cái được nói tới trong lời nói (con người, cuộc sống, thiên nhiên). - Nó tạo nên đề tài và nội dung của câu nói, là cơ sở cho việc đối chiếu của từ ngữ.- Bối cảnh tình huống luôn thay đổi nên vị thế của nhân vật giao tiếp cũng thay đổi ngôn ngữ cũng thay đổi cho phù hợp.II. Các nhân tố của ngữ cảnh3. Văn cảnh: Văn cảnh bao gồm tất cả các yếu tố ngôn ngữ cùng có mặt trong văn bản, đi trước hoặc đi sau một yếu tố ngôn ngữ nào đó. VD- Văn cảnh qui định người nói sử dụng ngôn ngữ và người nghe căn cứ vào đó mà lĩnh hộiIII. Vai trò của ngữ cảnh 1. Đối với quá trình tạo lập văn bản:2. Đối với quá trình lĩnh hội văn bản: Ngữ cảnh là cơ sở để người nói (người viết) dùng từ, đặt câu, kết hợp từ ngữ Ngữ cảnh là căn cứ để người nghe (người đọc) lĩnh hội từ ngữ câu văn, hiểu được nội dung ý nghĩa, mục đích của lời nói, câu văn.*Ghi nhớ: -Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói. -Ngữ cảnh bao gồm: nhân vật giao tiếp, bối cảnh rộng và hẹp, hiện thực được đề cập đến và văn cảnh. -Ngữ cảnh có vai trò quan trọng cả với quá trình tạo lập và quá trình lĩnh hội lời nói. IV.Luyện tập- Bối cảnh: Thực dân Pháp xâm lược nước ta, vua quan nhà Nguyễn đầu hàng, chỉ có lòng dân thể hiện ý chí và lòng căm thù giặc.-Nội dung cụ thể: + “Tiếngtrông mưa”: Người dân phấp phỏng , chờ đợi lệnh của quan trên để đánh giặc, chờ đợi sự cứu giúp của triều đình nhưng là vô vọng “ như trời hạn trông mưa”. + Bòng bong: buồm và thuyền của giặc ống khói: xe của giặc đi lại Lòng căm thù giặc của nhân dân.Bài tập 1 (106). Bài tập 2 : Hiện thực được nói tới trong 2 câu thơ- Bối cảnh hẹp : Đêm khuya Không gian mênh mông, vắng lặng- Bối cảnh rộng : XHVN cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX-Văn cảnh : toàn bộ câu, từ được nói tới trong 2 câu thơ.-Nhân vật giao tiếp : Người phụ nữ cô đơn Tâm trạng buồn bã, cô đơn, tủi hổ, bẽ bàng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến khi tình duyên hẩm hiu, lỡ làng.

File đính kèm:

  • pptngu canh(4).ppt