Bài giảng môn Ngữ văn lớp 11 - Bài 15: Thương vợ

 Trần Tế Xương (1870 – 1907), hiệu Tú Xương.

 Quê quán : làng Vị Xuyên, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định.

 Cuộc đời :

* Ông là người có cá tính đầy góc cạnh, phóng túng, không chịu gò mình vào khuôn sáo trường quy, vì thế dù ông có tài nhưng đi thi nhiều lần vẫn chỉ đỗ đến tú tài => đây chính là nỗi đau lớn trong đời và trong thơ Tú Xương.

* Ông sống trong giai đoạn buổi đầu của chế độ thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam chuyển sang hướng tư sản hóa => xã hội xuất hiện nhiều cảnh nhố nhăng, chướng tai gai mắt.

 

ppt23 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 431 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn Ngữ văn lớp 11 - Bài 15: Thương vợ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chaøo möøng qúy thaày coâ ñeán döï giôø thaêm lôùp 11B18Tröôøng THPT TRAÀN HÖNG ÑAÏOToå boä moân:VAÊNBài 15 : TRẦN TẾ XƯƠNGTHƯƠNG VỢI. TÌM HIỂU VĂN BẢN :1. Tác giả : Trần Tế Xương (1870 – 1907), hiệu Tú Xương. Quê quán : làng Vị Xuyên, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định. Cuộc đời :* Ông là người có cá tính đầy góc cạnh, phóng túng, không chịu gò mình vào khuôn sáo trường quy, vì thế dù ông có tài nhưng đi thi nhiều lần vẫn chỉ đỗ đến tú tài => đây chính là nỗi đau lớn trong đời và trong thơ Tú Xương.* Ông sống trong giai đoạn buổi đầu của chế độ thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam chuyển sang hướng tư sản hóa => xã hội xuất hiện nhiều cảnh nhố nhăng, chướng tai gai mắt. Thơ văn : * Sáng tác chủ yếu là thơ Nôm, còn khoảng 100 bài ở các thể thất ngôn bát cú, tứ tuyệt * Nội dung : thể hiện nội dung nhân đạo và yêu nước thiết tha, đau đớn trước cảnh nước mất nhà tan, nhân dân cực khổ, trong khi những kẻ bất lương vô đạo thì nhởn nhơ, vênh váo. thể hiện ân tình sâu nặng cùng tấm lòng biết ơn sâu sắc dành cho bà Tú – người vợ tần tảo nuôi chồng ăn học * Nghệ thuật : bút pháp trào phúng trữ tình sâu lắng, tiếng cười ở nhiều cung bậc, có khi là châm biếm sâu cay, có khi là đả kích quyết liệt, có khi lại là nụ cười tự trào xen lẫn giọng điệu tâm tình tha thiết * Tác phẩm tiêu biểu : Thương vợ, Văn tế sống vợ, Mồng hai tết viếng cô Ký, Năm mới chúc nhau, Sông Lấp @ Tú Xương : bậc “thần thơ thánh chữ”SÔNG LẤP Sông kia rày đã nên đồng Chỗ làm nhà cửa chỗ trồng ngô khoai Vẳng nghe tiếng ếch bên tai Giật mình còn tưởng tiếng ai gọi đò Trần Tế XươngMỒNG HAI TẾT VIẾNG CÔ KÝCô Ký sao mà đã chết ngayÔ hay trời chẳng nể ông Tây!Gái tơ đi lấy làm hai họNăm mới vừa sang được một ngàyHàng phố khóc bằng câu đối đỏÔng chồng thương đến cái xe tayGớm ghê cho những cô con gáiMà vẫn đua nhau lấy các thầy Trần Tế XươngĐẤT VỊ HOÀNG Có đất nào như đất ấy khôngPhố phường tiếp giáp với bờ sôngNhà kia lỗi đạo con khinh bốMụ nọ chanh chua vợ chửi chồng Trần Tế XươngVĂN TẾ SỐNG VỢCon gái nhà dòng lấy chồng kẻ chợTiếng có miếng không, gặp chăng hay chớMặt nhẵn nhụi, chân tay trắng trẻo, ai dám chê rằng béo rằng lùnNgười ung dung, tính hạnh khoan hòa, chỉ một nỗi hay gàn hay dởĐầu sông bến bãi, đua tài buôn chín bán mườiTrong họ ngoài làng, vụng lẽ chào dơi nói thợGần xa nô nức lắm gái nhiều traiSớm tối khuyên răn kẻ thầy người tớ Trần Tế XươngKIỂM TRA BÀI CŨ : Sau khi học về cuộc đời và thơ văn của nhà thơ Trần Tế Xương, em tâm đắc những điều gì ? Vì sao?Ông là người có cá tính đầy góc cạnh, phóng túng, không chịu gò mình vào khuôn sáo trường quy, vì thế dù ông có tài nhưng đi thi nhiều lần chỉ đỗ tú tài => đây chính là nỗi đau lớn trong đời và trong thơ Tú Xương. Tú Xương có bút pháp trào phúng trữ tình sâu lắng.Thơ Tú Xương thể hiện ân tình sâu nặng cùng tấm lòng biết ơn sâu sắc dành cho bà Tú – người vợ tần tảo nuôi chồng ăn học - ngay khi bà còn sống Một vài điều tâm đắc : 2. Tác phẩm : a. Thể loại : Thất ngôn bát cú Đường luật chữ Nôm b. Bố cục : + Câu 1 => 6 : Chân dung bà Tú + Câu 7 và 8 : Nỗi lòng ông TúQuanh năm buôn bán ở mom sông Nuôi đủ năm con với một chồngLặn lội thân cò khi quãng vắng Eo sèo mặt nước buổi đò đông Một duyên hai nợ âu đành phận Năm nắng mười mưa dám quản công Cha mẹ thói đời ăn ở bạc Có chồng hờ hững cũng như không THƯƠNG VỢ TRẦN TẾ XƯƠNGII. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN : 1. Chân dung bà Tú : “ Quanh năm buôn bán ở mom sông” - Quanh năm :- buôn bán : - ở mom sông : rút gọn thành ngữ => quanh năm suốt tháng không 1 ngày ngơi nghỉcông việc vất vả, nặng nhọc1 doi đất cheo leo nhô ra mặt nước đầy nguy hiểm @ Sơ kết : Nỗi vất vả cơ cực của bà Tú và sự cảm thông, chia sẻ của ông Tú. “ Nuôi đủ năm con với một chồng ” - năm con với một chồng : từ dùng chọn lọc => - Nuôi đủ : không thừa không thiếu tách số đếm độc đáo, liên từ “với” => sự đảm đang, tháo vát, vén khéo của bà Tú khi chu toàn 2 gánh nặng gia đình* Gánh nặng năm con : nuôi ăn, nuôi mặc, nuôi học hành =>mẹ nuôi con là bổn phận, là thiên chức cao quý* Gánh nặng một chồng : nuôi ăn ngon, mặc đẹp, học hành, thi cử, giao tiếp trà rượu thơ phú cùng bạn bè@ Sơ kết : Ông Tú kính trọng, ngưỡng mộ, biết ơn bà Tú và có sự day dứt ăn năn khi không làm tròn trách nhiệm của người chồng người cha bằng một nụ cười hóm hỉnh => Chất trào phúng hóm hỉnh trong thơ Tú Xương “ Lặn lội thân cò khi quãng vắng Eo sèo mặt nước buổi đò đông ”- Lặn lội thân cò :từ láy, đảo ngữ, sáng tạo ca dao => sự vất vả, lam lũ, tần tảo của bà Tú- Eo sèo mặt nước : từ láy, đảo ngữ => lời qua tiếng lại, kỳ kèo trả giá =>sự hi sinh danh tiếng gia đình dòng dõi khuê các vì chồng vì con của bà Tú khi quãng vắng buổi đò đông phép đối => bà Tú hi sinh sự an toàn của bản thân vì kế mưu sinh cho gia đình@ Sơ kết : Đức hi sinh thầm lặng của bà Tú và sự nể phục, tri ân, tủi thẹn của ông Tú khi không thể phụ giúp vợ con. “ Một duyên hai nợ âu đành phận Năm nắng mười mưa dám quản công ”- âu đành phận : thái độ cam chịu, nhẫn nhục chấp nhận phần số hẩm hiu của bà Tú khi duyên một nợ hai@ Sơ kết : Phần số không may của bà Tú khi lấy phải ông Tú và sự hóa thân chia sẻ nỗi niềm cùng vợ của ông Tú.=> Chất trữ tình sâu lắng trong thơ Tú Xương - Một duyên hai nợ :vận dụng cách nói dân gian =>duyên chỉ một mà nợ đến hai từ cổ => đức tính cần cù, chăm chỉ, chịu thương chịu khó, không quản ngại khó khăn vất vả của bà Tú- Năm nắng mười mưa : sáng tạo thành ngữ =>Tú Xương đã khắc họa chân dung bà Tú với nhiều phẩm chất tốt đẹp : đảm đang, chăm chỉ, chịu thương chịu khó và giàu đức hi sinh vì chồng con.=> Đây cũng là hình tượng đẹp của người phụ nữ Việt Nam.Tổng kết :2. Nỗi lòng ông Tú :“ Cha mẹ thói đời ăn ở bạc Có chồng hờ hững cũng như không ”- Cha mẹ : - thói đời ăn ở bạc : - “Có chồng hờ hững cũng như không ”tiếng chửi đổng dân gian ông Tú tự trách mình đồng thời cũng chửi vào thói đời bạc bẽo vô tình của những người chồng vô tích sự, vũ phu với tư tưởng chồng chúa vợ tôi. => Ông Tú tự cười, tự trách mình thừa thải, vô tích sự, không làm được gì để giúp đỡ vợ con và xã hội vì nỗi đau thi hỏng và thời cuộc nhiễu nhương => nỗi đau của một thế hệ nho sĩ cùng thời Tú Xương.*** Sơ kết : Nỗi lòng xót xa, day dứt, tủi thẹn của ông Tú khi đành làm người vô tích sự trong gia đình và xã hội.CÂU HỎI THẢO LUẬN : 2. Phát biểu cảm nhận của em về hình tượng bà Tú nói riêng và người phụ nữ Việt Nam nói chung. 4. Em hãy lí giải vì sao ông Tú thương vợ mà lại không làm việc gì để chia sẻ gánh nặng cùng bà Tú ? 3. Theo em, tình cảm của ông Tú dành cho bà Tú được thể hiện ở những cung bậc nào ? 1. Tổng kết giá trị nghệ thuật của tác phẩmIII. TỔNG KẾT :1. GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT :- Từ ngữ giản dị, chọn lọc- Vận dụng sáng tạo thành ngữ, ca dao, cách nói dân gian- Các biện pháp tu từ : ẩn dụ, so sánh, phép đối - Bút pháp vừa đậm chất trữ tình sâu lắng vừa trào phúng hóm hỉnh2. GIÁ TRỊ NỘI DUNG :- Bài thơ ca ngợi hình tượng bà Tú với nhiều phẩm chất tốt đẹp : đảm đang, cần cù, chịu thương chịu khó, giàu đức hi sinh vì chồng con Bài thơ thể hiện tấm lòng trân trọng, quý mến, nể phục, ngưỡng mộ, biết ơn và yêu thương vợ chân thành sâu sắc của Tú Xương- Bài thơ ẩn chứa nỗi lòng day dứt, ăn năn, tủi thẹn của Tú Xương khi đành xem mình như một người thừa thải, vô tích sự trong gia đình và xã hội vì thời buổi nhố nhăng loạn lạc .. Mộ phần cụ Trần Tế Xương tại Nam Định Kìa ai chín suối xương không nátCó lẽ nghìn thu tiếng vẫn còn Nguyễn KhuyếnDẶN DÒ :1. Học bài Thương vợ2. Soạn bài Thao tác lập luận phân tíchCÁM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM HỌC SINH

File đính kèm:

  • pptThuong vo(8).ppt