A. Mục tiêu bài học:
Giúp hs:
- Về kiến thức:
+ Cảm nhận được nội dung yêu nước và tư tưởng nhân văn của bài phú.
+ Nắm được những đặc trưng cơ bản của thể phú: kết cấu, hình tượng và lời văn.
- Về kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích một tác phẩm viết theo thể phú.
- Về nhận thức: Bồi dưỡng lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức trân trọng những địa danh lịch sử, những danh nhân lịch sử, văn hóa.
B. Phương tiện thực hiện:
- Sách chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10
- Sgk, tài liệu tham khảo.
- Máy chiếu, máy tính.
C. Cách thức tiến hành:
Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi thảo luận, phát vấn- đàm thoại.
D. Tiến trình dạy- học:
9 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 420 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn Ngữ văn khối 11 - Tiết 57: Phú sông bạch đằng (bạch đằng giang phú) - Trương Hán Siêu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 57
Ngày soạn: 28/12/2012
PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG
(Bạch Đằng giang phú)
- Trương Hán Siêu-
A. Mục tiêu bài học:
Giúp hs:
- Về kiến thức:
+ Cảm nhận được nội dung yêu nước và tư tưởng nhân văn của bài phú.
+ Nắm được những đặc trưng cơ bản của thể phú: kết cấu, hình tượng và lời văn.
- Về kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích một tác phẩm viết theo thể phú.
- Về nhận thức: Bồi dưỡng lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức trân trọng những địa danh lịch sử, những danh nhân lịch sử, văn hóa.
B. Phương tiện thực hiện:
- Sách chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10
- Sgk, tài liệu tham khảo.
- Máy chiếu, máy tính.
C. Cách thức tiến hành:
Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi thảo luận, phát vấn- đàm thoại.
D. Tiến trình dạy- học:
1. Ổn định tổ chức lớp.(0,5ph)
2. Kiểm tra bài cũ:(1ph)
Kiểm tra chuẩn bị bài soạn ở nhà
3. Bài mới:(2ph)
* Giới thiệu bài mới
Sinh ra ở đâu mà ai cũng anh hùng
Tất cả trả lời sinh bên một dòng sông"
Không biết những dòng sông quê hương đã bén duyên với thơ ca tự bao giờ, chỉ biết rằng "những sông Đà, sông Mã, Sông Hồng đôi bờ cát mênh mông" cho đến những "sông Trà, sông Hương, Sông Cửu Long uốn chín đầu rồng",.. đã soi mình vào bao áng văn thơ đẹp. Những dòng sông ấy không chỉ gắn với cuộc sống mưu sinh của con người, lưu dấu những trầm tích văn hóa của dân tộc mà còn lưu giữ những trang sử chói lọi của cha ông. Tiêu biểu phải kể đến sông Bạch Đằng - dòng sông của chiến công oai hùng trong lịch sử . Chúng ta cùng đến với dòng sông này qua một sáng tác đặc sắc, đó là bài Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu.
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
(I.8 phút)
Hs đọc phần Tiểu dẫn- sgk.
Hỏi: Nêu những nét chính về tác giả Trương Hán Siêu?
Hỏi: Nêu những hiểu biết của em về sông Bạch Đằng?
Hỏi: Căn cứ vào phần Tiểu dẫn SGK, hãy cho biết những đặc trưng của thể phú?
(II.30ph)
Hs đọc diễn cảm bài phú.
GV: giới thiệu
Khách ở đây là cái tôi trữ tình của Trương Hán Siêu " là sự phân thân của tác giả, tạo tính khách quan cho những điều sẽ nói.
Hỏi: Khách đã đi qua những địa danh nào, vào những khoảng thời gian nào?
Hỏi: Ngoài biện pháp liệt kê, tác giả còn sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của những biện pháp đó?
Hỏi: Em hãy tìm hiểu mục đích dạo chơi của khách?
Hỏi: Qua 13 dòng thơ đầu, em có nhận xét gì về nhân vật khách?
HS theo dõi đoạn văn từ "Bát ngát sóng kình...luống còn lưu".
Hỏi: Những đặc điểm của cảnh sắc thiên nhiên trên sông Bạch Đằng?
Hỏi: Cảm xúc của khách trước khung cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng?
GV: Bình về tâm trạng sững sờ, nhớ tiếc của khách
(Liên hệ Bạch Đằng hải khẩu, Dục Thúy sơn- Nguyễn Trãi, Thăng Long thành hoài cổ- Bà Huyện Thanh Quan).
I. Tiểu dẫn:
1. Tác giả Trương Hán Siêu (?-1354):
- Tự: Thăng Phủ.
- Quê quán: làng Phúc Thành- huyện Yên Ninh (nay thuộc thị xã Ninh Bình).
- Là môn khách của Trần Hưng Đạo.
- Khi mất được vua tặng tước Thái bảo, Thái phó, được thờ ở Văn Miếu.
- Con người: cương trực, học vấn uyên thâm, được vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng.
- Tác phẩm của ông để lại không nhiều, hiện còn 4 bài thơ và 3 bài văn, trong đó có Phú sông Bạch Đằng.
2. Sông Bạch Đằng:
- Là một nhánh sông đổ ra biển thuộc Quảng Ninh, gần Thuỷ Nguyên (Hải Phòng)
- Gắn với các chiến công chống quân Nam Hán (Ngô Quyền- 938), đại thắng quân Nguyên- Mông (Trần Quốc Tuấn- 1288).
" Sông Bạch Đằng là danh thắng lịch sử và là nguồn cảm hứng cho văn học.
3. Thể phú:
- Là thể văn có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi, dùng tả cảnh vật, phong tục, kể sự vật, bàn chuyện đời.
- Phân loại: 2 loại
+ Phú cổ thể: có trước đời Đường (Trung Quốc), đặc trưng chủ yếu là mượn hình thức đối đáp giữa hai nhân vật chủ- khách để bày tỏ, diễn đạt nội dung, câu có vần, không nhất thiết có đối, kết bằng thơ. Bố cục gồm 4 đoạn: mở, giải thích, bình luận, kết.
+ Phú Đường luật (phú cận thể): xuất hiện từ thời Đường, có vần, có đối, theo luật bằng trắc. Bố cục thường có 6 đoạn.
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Đoạn 1: Tráng chí và cảm xúc của nhân vật khách trước cảnh sắc trên sông Bạch Đằng.
* Hình tượng khách và thú tiêu dao của khách:
- Nghệ thuật liệt kê:
+ Địa danh lịch sử lấy từ trong điển cố Trung Quốc: sông Nguyên, sông Tương, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, Đầm Vân Mộng.
" Không chỉ là những nơi cảnh đẹp mà còn gợi không gian bao la qua đó nói lên tâm hồn phóng khoáng, yêu thiên nhiên tha thiết của khách.
+ Thời gian luân phiên: tối (chơi trăng), sớm, chiều
" Tác giả “đi qua” chủ yếu bằng tri thức sách vở, trí tưởng tượng.
- Các động từ: Giương, giong, lướt, chơi (mải miết), gõ, lần thăm.. " tráng chí sôi nổi của Khách- con người ưa hoạt động.
- Cách nói khoa trương: "Nơi có người đi...vẫn còn tha thiết": tô đậm cá tính và khát vọng tiêu dao của khách.
- Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của khách:
+ Thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên.
+ Tìm hiểu cảnh trí đất nước, bồi bổ tri thức.
" Khách tự họa bức chân dung tinh thần của mình là một người có tính cách mạnh mẽ, có tráng chí bốn phương, tâm hồn khoáng đạt, một kẻ sĩ nặng lòng ưu hoài trước thiên nhiên, chiến tích.
* Cuộc dạo chơi sông Bạch Đằng của khách
- Cảnh sắc thiên nhiên trên sông Bạch Đằng:
+ Hùng vĩ, hoành tráng: “Bát ngát...một màu”.
+ Trong sáng, nên thơ: “Nước trời...ba thu”.
+ Ảm đạm, hiu hắt, hoang vu do dòng thời gian đang làm mờ bao dấu vết: “cảnh thảm”.
- Tâm trạng của khách trước những sắc thái đối lập của thiên nhiên:
+ Phấn khởi, tự hào trước bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng mà trong sáng, thơ mộng.
+ Buồn thương, nuối tiếc trước vẻ ảm đạm, hiu hắt, hoang vu do thời gian đang xóa nhòa, làm mờ hết những dấu tích oai hùng của chiến trường xưa: “Buồn vì ...còn lưu”.
" Kết quả của cảm hứng hoài cổ- một xúc cảm quen thuộc của các nhà thơ xưa trước những địa danh lịch sử.
4. Củng cố:(2,5ph)
Dùng Graph để kiểm tra đánh giá (có bài tập kèm theo)
5. Dặn dò(1ph)
HS chuẩn bị tiết 2:
- Đọc kĩ phần còn lại.
- Nhận xét nghệ thuật miêu tả trận đánh trên sông Bạch Đằng qua lời kể của các bô lão ở đoạn 2.
- So sánh lời ca của các bô lão và khách.
- Sưu tầm các bài thơ, văn, tranh ảnh về sông Bạch Đằng.
Tiết: 58
Ngày soạn: 28/12/2012
PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG
(Bạch Đằng giang phú)
- Trương Hán Siêu -
A. Mục tiêu bài học:
Giúp hs:
- Về kiến thức:
+ Cảm nhận được nội dung yêu nước và tư tưởng nhân văn của bài phú.
+ Nắm được những đặc trưng cơ bản của thể phú: kết cấu, hình tượng và lời văn.
- Về kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích một tác phẩm viết theo thể phú.
- Về nhận thức: Bồi dưỡng lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức trân trọng những địa danh lịch sử, những danh nhân lịch sử, văn hóa.
B. Phương tiện thực hiện:
- Sách chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10
- Sgk, tài liệu tham khảo.
- Máy chiếu, máy tính.
C. Cách thức tiến hành:
Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi thảo luận, phát vấn- đàm thoại.
D. Tiến trình dạy- học:
1. Ổn định tổ chức lớp.(0,5ph)
2. Kiểm tra bài cũ.(2ph)
3. Bài mới:(1ph)
Ở tiết trước các em đã thấy tráng chí của khách và sự lựa chọn đầy ẩn ý của khách khi viếng thăm sông Bạch Đằng. Đứng trước sông Bạch Đằng hùng vĩ, thơ mộng nhưng cũng hoang vu ảm đạm, khách chìm vào nỗi hoài niệm buồn thương tiếc nuối. Sự xuất hiện của các bô lão như là sự giải tỏa những băn khoăn của khách, đưa khách trở về với thực tại.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
(15ph)GV yêu cầu HS đọc đoạn 2 và định hướng
- Ở đoạn 1, nhân vật khách là cái tôi của tác giả thì ở đoạn 2, các bô lão là hình ảnh tập thể , xuất hiện như một sự hô ứng. Tác giả tạo ra nhân vật này nhằm tạo không khí đối đáp tự nhiên. để những nhận xét về các trận chiến trên sông Bạch Đằng trở nên khách quan hơn).
Hỏi: Vai trò của hình tượng các bô lão trong bài phú?
Hỏi: Thái độ của các bô lão đối với khách được thể hiện qua những từ ngữ, hành động nào?
Hỏi: Chiến tích trên sông Bạch đằng được gợi lại như thế nào qua lời kể của các bô lão?
Hỏi: Thái độ, giọng điệu của các bô lão khi kể chuyện? Ngôn ngữ lời kể có đặc điểm gì?
Hỏi: Việc tái hiện lại trần chiến có ý nghĩa gì?
(15ph)HS theo dõi đoạn 3 từ chỗ "Tuy nhiên, từ có vũ trụ... nhớ người xưa chừ lệ chan"
Hỏi: Qua lời bình luận của các bô lão, những nguyên nhân nào đã làm nên chiến thắng? Trong đó, nhân tố nào giữ vai trò quan trọng nhất?
Gv kể cho hs câu chuyện lịch sử về Trần Hưng Đạo.
(5ph)
HS theo dõi đoạn cuối
Hỏi: Lời ca của các bô lão và của khách nhằm khẳng định điều gì?
(2,5ph)
Hỏi: Nêu nhận xét tổng kết về giá trị nội dung, nghệ thuật của bài phú?
2. Đoạn 2: Các bô lão kể lại các chiến tích trên sông Bạch Đằng
* Vai trò:
- Là người chứng kiến chiến tích lịch sử.
- Là người kể lại các chiến tích hào hùng đó cho khách nghe.
* Thái độ của các bô lão đối với khách: nhiệt tình, hiếu khách và tôn kính khách.
* Các chiến tích trên sông Bạch đằng qua lời kể của các bô lão: Hai chiến tích
+ Ngô chúa phá Hoằng Thao
+ Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã.
- Cảnh xuất quân: bừng bừng khí thế, được dựng lên qua một loạt hình ảnh đối nhau gợi không khí chiến trận .
+ Thuyền bè muôn đội/ Tinh kì phấp phới.
+ Hùng hổ sáu quân/ Giáo gươm sáng chói.
- Diễn biến: giằng co, quyết liệt
+ Nghệ thuật đối: Được/ thua chửa phân; Chiến lũy Bắc /Nam chống đối
+ Hình ảnh phóng đại: nhật nguyệt- mờ; trời đất- đổi.
=> Nhấn mạnh tính căng thẳng của cuộc chiến. Không chỉ đối đầu về lực lượng mà còn về cả ý chí của mỗi bên.
- Kết quả: Hung đồ hết lối
+ Việc lựa chọn điển tích điển cố (Trận Xích Bích, trận Hợp Phì): " làm nổi bật sự thất bại thảm hại của giặc. Đó cũng là thủ pháp so sánh, đặt những trận thủy chiến Bạch Đằng ngang tầm những trận oanh liệt nhất trong lịch sử Trung Quốc, tô đậm chiến thắng hào hùng, vang dội của ta và bày tỏ niềm tự hào dân tộc.
+ Hình ảnh thậm xưng (đến nay sông nước....khôn rửa nổi): nhấn mạnh nỗi nhục muôn đời của kẻ xâm lược.
* Thái độ, giọng điệu của các bô lão khi kể chuyện: nhiệt huyết, tự hào, mang cảm hứng của người trong cuộc. Ngôn ngữ súc tích, cô đọng, vừa khái quát, vừa gợi lại được diễn biến, không khí của các trận đánh rất sinh động
=> Đoạn văn với những hình ảnh tráng lệ, kỳ vĩ, phép đối, so sánh, sử dụng chọn lọc các điển tích...không chỉ dựng lại trận thủy chiến lớn mà còn bộc lộ niềm tự hào của các bô lão, cũng là của tác giả và sức mạnh nhân nghĩa của nhân dân ta.
3. Đoạn 3: Các bô lão suy ngẫm và bình luận về nguyên nhân chiến thắng trên sông Bạch Đằng.
- Nguyên nhân làm nên thắng lợi:
+ Địa thế núi sông (địa lợi): “trời đất cho nơi hiểm trở”.
+ Con người - người tài, có đức lớn " giữ vai trò quyết định, quan trọng nhất làm nên chiến thắng.
- Tác giả gợi lại hình ảnh Trần Quốc Tuấn và những hình ảnh so sánh với người xưa: Thể hiện sự trang trọng, ngợi ca sức mạnh, tài năng và đức lớn của con người.
" Cảm hứng mang giá trị nhân văn và có tầm triết lí sâu sắc.
d. Đoạn 4: Lời ca của các bô lão và khách
* Lời ca của các bô lão
- Ca ngợi dòng sông lịch sử oai hùng của dân tộc
- Tuyên ngôn về chân lí
+ Những người bất nghĩa (Lưu Cung, Hốt Tất Liệt) sẽ tiêu vong.
+ Những người anh hùng, nhân nghĩa (Ngô Quyền, Trần Hưng Đạo) thì mãi lưu danh thiên cổ.
" Đó là chân lí có tính chất vĩnh hằng như sông Bạch Đằng ngày đêm “luồng to sóng lớn đổ về bể đông” theo quy luật tự nhiên.
* Lời ca tiếp nối của khách:
- Ca ngợi sự anh minh của 2 vị thánh quân (Trần Nhân Tông và Trần Thánh Tông).
- Ca ngợi chiến tích trên sông Bạch Đằng.
- Khẳng định chân lí: vai trò và vị trí quyết định của con người trong việc làm nên chiến thắng.
" Niềm tự hào dân tộc và tư tưởng nhân văn cao đẹp.
III. Tổng kết bài học:
1. Giá trị nội dung:
- Lòng yêu nước.
- Niềm tự hào về truyền thống anh hùng bất khuất và đạo lí nhân nghĩa của dân tộc.
- Tư tưởng nhân văn cao đẹp:
+ Khẳng định và đề cao vai trò của con người.
+ Nỗi niềm cảm khái trước sông Bạch Đằng trong hiện tại.
2. Nghệ thuật:
- Cấu tứ: đơn giản mà hấp dẫn.
- Bố cục: chặt chẽ.
- Hình tượng nghệ thuật: sinh động, vừa gợi hình sắc trực tiếp vừa mang ý nghĩa khái quát, triết lí.
- Ngôn ngữ: trang trọng, hào sảng vừa lắng đọng, vừa gợi cảm.
" Bài phú là đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong VHTĐVN.
4. Củng cố: Luyện tập(3ph)
* So sánh lời ca của khách và bài thơ của Nguyễn Sưởng?
- Điểm tương đồng:
+ Cảm hứng ngợi ca, tự hào về chiến thắng và cảnh núi sông hiểm trở, hào hùng.
+ Khẳng định vai trò có tính chất quyết định chiến thắng của địa thế núi sông và con người tài đức.
- Khác biệt:
+ Nguyễn Sưởng đặt hai yếu tố trên ngang hàng " hạn chế.
+ Trương Hán Siêu đã khắc phục hạn chế đó khi nhấn mạnh vai trò cốt yếu của con người.
* Khái quát lại những giá trị nội dung và nghệ thuật chính của tác phẩm?
5. dặn dò(1ph)
Yêu cầu hs: Học bài và soạn bài Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi)
File đính kèm:
- GIÁO ÁN BẠCH ĐẰNG GP THI.doc