Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 12 - Tiết 73: Luyện tập phát biểu theo chủ đề và phát biểu tự do

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

Giúp học sinh:

- Biết vận dụng những hiểu biết về phát biểu theo chủ đề và phát biểu tự do vào thực hành ở những tình huống cụ thể.

- Có kỹ năng phát biểu trước tập thể.

B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

- Sách giáo khoa, sách giáo viên

- Thiết kế bài học.

 

doc60 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 521 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 12 - Tiết 73: Luyện tập phát biểu theo chủ đề và phát biểu tự do, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GV: Đinh Đức Giang – GA Ngữ văn nâng cao HKII – QI Tiết: 73 Luyện tập phát biểu theo chủ đề và phát biểu tự do A. mục tiêu cần đạt Giúp học sinh: - Biết vận dụng những hiểu biết về phát biểu theo chủ đề và phát biểu tự do vào thực hành ở những tình huống cụ thể. - Có kỹ năng phát biểu trước tập thể. phương tiện thực hiện - Sách giáo khoa, sách giáo viên - Thiết kế bài học. - Tài liệu tham khảo C. Phương pháp dạy học - Học sinh phát biểu trước lớp. GV tổ chức, điều khiển, theo dõi, nhận xét chung về chất lượng bài phát biểu. D. tiến trình tổ chức dạy học 1. Tổ chức: Lớp Sĩ số Học sinh vắng Ngày giảng 12 12 2. Kiểm tra bài cũ: Không, lồng vào bài luyện tập. 3. Tổ chức bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung 1. HS đọc phần Bài tập luyện tập, dựa vào những hiểu biết của bản thân để trình bày những nét cơ bản về vấn đề trong diễn đàn: Kết nối trẻ: - Sành điệu đâu phải hư hỏng!? - Cái nhìn đúng của bạn trẻ về nghĩa vụ quân sự? - Việt Nam đang loạn thi hoa hậu!? - Phố cổ bảo tồn hay xây mới!? .... 2. GV yêu cầu học sinh phát biểu theo chủ đề đã chuẩn bị ở nhà. Hoạt động 2: Tổ chức trao đổi, thảo luận nhằm đưa ra nhận xét chung - Tổ chức lớp trao đổi, nhận xét đánh giá bài phát biểu của bạn, trên cơ sở những ý đưa ra. 1. Bài tập luyện tập số 1: - Gợi ý yêu cầu đề cương của bài phát biểu: A – Phần mở đầu: - Nêu được vấn đề đặt ra, tính cấp thiết, vai trò của vấn đề trong xã hội hiện nay. - Suy nghĩ chung bước đầu của bản thân về vấn đề đó. B – Phần nội dung chính: - Trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề đặt ra. - Chứng minh cho những ý kiến mình đưa ra. - Vận dụng thực tiễn xã hội, ý kiến chung của công luận về vấn đề để so sánh, đối chiếu bổ sung cho quan điểm của mình. C – Phần kết luận: - Nêu rõ quan điểm của mình. - Chia sẻ cùng các quan điểm khác, đồng thời chỉ rõ sự khác biệt khi không trùng quan điểm. - Mở rộng quan điểm đang bảo vệ. * Lưu ý hình thức phát biểu phải đạt yêu cầu: Chuẩn mực, bình tĩnh tự tin, hướng tới đối tượng nghe phát biểu. 2. Bài tập luyện tập số 2: - Chẩn bị nội dung phát biểu khi gặp các ý kiến trái ngược. Học sinh chuẩn bị các tình huống bảo vệ quan điểm của mình, trình bày lại trước tập thể dưới hình thức thảo luận tích cực. 4. Củng cố: - Em hãy so sánh hai bài cùng đề tài vừa nghe phát biểu và cho nhận xét của cá nhân em? - Vấn đề khó nhất khi gặp ý kiến phản bác theo em là gì? 5. Dặn dò: - Học bài ở nhà. - Soạn chuẩn bị tác phẩm: Vợ chồng A Phủ ( Tô Hoài ). đọc văn: Tiết 74 vợ chồng a phủ Tô Hoài Mục tiêu bài học - Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị; quá trình người dân các dân tộc thiểu số thức tỉnh cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng. - Nắm được những đóng góp riêng của nhà văn trong nghệ thuật khắc hoạ tính cách các nhân vật, sự tinh tế trong diễn tả cuộc sống nội tâm; Sở trường của nhà văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán và cá tính người Mông; Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ. phương tiện thực hiện - Sách giáo khoa, sách giáo viên - Thiết kế bài học. - Tài liệu tham khảo C. Phương pháp dạy học - Gợi tìm, phân tích, so sánh, tổng hợp D. tiến trình tổ chức dạy học 1. Tổ chức: Lớp Sĩ số Học sinh vắng Ngày giảng 12 12 2. Kiểm tra bài cũ: Giới thiệu sơ lược chương trình Ngữ văn 12 HKII 3. Tổ chức bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung 1. HS đọc phần Tiểu dẫn, dựa vào những hiểu biết của bản thân để trình bày những nét cơ bản về: - Cuộc đời, sự nghiệp văn học và phong cách sáng tác của Tô Hoài. - Xuất xứ truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen. Ông sinh năm 1920. Quê nội ở Thanh Oai, Hà Đông (nay là Hà Tây) nhưng ông sinh ra và lớn lên ở quê ngoại: làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy Hà Nội) Tô Hoài viết văn từ trước cách mạng, nổi tiếng với truyện đồng thoại Dế mèn phiêu lưu kí. Tô Hoài là một nhà văn lớn sáng tác nhiều thể loại. Số lượng tác phẩm của Tô Hoài đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại. Năm 1996, Tô Hoài được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. Lối trần thuật của Tô Hoài rất hóm hỉnh, sinh động. Ông rất có sở trường về loại truyện phong tục và hồi kí. Một số tác phẩm tiêu biểu của Tô Hoài như: Dế mèn phiêu lưu kí (1941), O chuột (1942), Nhà nghèo (1944), Truyện Tây Bắc (1953), Miền Tây (1967), 2. Xuất xứ tác phẩm Vợ chồng A Phủ in trong tập truyện Tây Bắc (1954). Tập truyện được tặng giải nhất- giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954- 1955 Hoạt động 2: Đọc và tóm tắt văn bản tác phẩm 1. GV đọc mẫu 1 đoạn. HS có giọng đọc tốt đọc nối tiếp một số đoạn. II. Đọc và tóm tắt văn bản tác phẩm 1. Đọc + Đọc- hiểu trước ở nhà. + Đọc diễn cảm một số đoạn ở lớp. 2. Trên cơ sở đọc và chuẩn bị bài ở nhà, HS tóm tắt tác phẩm. 2. Tóm tắt Cần đảm bảo một số ý chính: + Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra. + Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa". + Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà. + A Phủ vì bất bình trước A Sử nên đã đánh nhau và bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí. + Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết. + Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa. + Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du kích. Hoạt động 3: Tổ chức đọc- hiểu văn bản III. Đọc- hiểu 1. Tìm hiểu nhân vật Mị 1. HS đọc đoạn đầu văn bản, nhận xét cách giới thiệu nhân vật Mị, cảnh ngộ của Mị, những đày đọa tủi cực khi Mị bị bắt làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra. - HS thảo luận và phát biểu tự do. GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác. a) Mị- cách giới thiệu của tác giả "Ai ở xa về " + Mị xuất hiện không phải ở phía chân dung ngoại hình mà ở phía thân phận- một thân phận quá nghiệt ngã- một con người bị xếp lẫn với những vật vô tri giác (tảng đá, tàu ngựa,)- một thân phận đau khổ, éo le. + Mị không nói, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa". Người đàn bà ấy bị cầm tù trong ngục thất tinh thần, nơi lui vào lui ra chỉ là "một căn buồng kín mít chỉ có một chiếc cửa sổ, một lỗ vuông bằng bàn tay" Đã bao năm rồi, người đàn bà ấy chẳng biết đến mùa xuân, chẳng đi chơi tết + "Sống lâu trong cái khổ Mị cũng đã quen rồi", "Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa", Mị chỉ "cúi mặt, không nghĩ ngợi", chỉ "nhớ đi nhớ lại những việc giống nhau". Mị không còn ý thức được về thời gian, tuổi tác và cuộc sống. Mị sống như một cỗ máy, một thói quen vô thức. Mị vô cảm, không tình yêu, không khát vọng, thậm chí không còn biết đến khổ đau. Điều đó có sức ám ảnh đối với độc giả, gieo vào lòng người những xót thương. 2. GV tổ chức cho HS tìm những chi tiết cho thấy sức sống tiềm ẩn trong Mị và nhận xét. - GV gợi ý: Hình ảnh một cô Mị khi còn ở nhà? Phản ứng của Mị khi về nhà Thống lí? - HS làm việc cá nhân và phát biểu ý kiến. b) Mị- một sức sống tiềm ẩn: + Nhưng đâu đó trong cõi sâu tâm hồn người đàn bà câm lặng vì cơ cực, khổ đau ấy vẫn tiềm ẩn một cô Mị ngày xưa, một cô Mị trẻ đẹp như đóa hoa rừng đầy sức sống, một người con gái trẻ trung giàu đức hiếu thảo. Ngày ấy, tâm hồn yêu đời của Mị gửi vào tiếng sáo "Mị thổi sáo giỏi, thổi lá cũng hay như thổi sáo". + ở Mị, khát vọng tình yêu tự do luôn luôn mãnh liệt. Nếu không bị bắt làm con dâu gạt nợ, khát vọng của Mị sẽ thành hiện thực bởi "trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị". Mị đã từng hồi hộp khi nghe tiếng gõ cửa của người yêu. Mị đã bước theo khát vọng của tình yêu nhưng không ngờ sớm rơi vào cạm bẫy. + Bị bắt về nhà Thống lí, Mị định tự tử. Mị tìm đến cái chết chính là cách phản kháng duy nhất của một con người có sức sống tiềm tàng mà không thể làm khác trong hoàn cảnh ấy. "Mấy tháng ròng đêm nào Mị cũng khóc", Mị trốn về nhà cầm theo một nắm lá ngón. Chính khát vọng được sống một cuộc sống đúng nghĩa của nó khiến Mị không muốn chấp nhận cuộc sống bị chà đạp, cuộc sống lầm than, tủi cực, bị đối xử bất công như một con vật. + Tất cả những phẩm chất trên đây sẽ là tiền đề, là cơ sở cho sự trỗi dậy của Mị sau này. Nhà văn miêu tả những tố chất này ở Mị khiến cho câu chuyện phát triển theo một lô gíc tự nhiên, hợp lí. Chế độ phong kiến nghiệt ngã cùng với tư tưởng thần quyền có thể giết chết mọi ước mơ, khát vọng, làm tê liệt cả ý thức lẫn cảm xúc con người nhưng từ trong sâu thẳm, cái bản chất người vẫn luôn tiềm ẩn và chắc chắn nếu có cơ hội sẽ thức dậy, bùng lên. 3. GV tổ chức cho HS phát biểu cảm nhận về nghệ thuật miêu tả những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị, đặc biệt là tiếng sáo và diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân. - HS thảo luận và phát biểu tự do. - GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác. c) Mị- sự trỗi dậy của lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc + Những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị: - "Những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá, xòe như con bướm sặc sỡ, hoa thuốc phiện vừa nở trắng lại đổi ra màu đỏ hau, đỏ thậm rồi sang màu tím man mác". - "Đám trẻ đợi tết chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà" cũng có những tác động nhất định đến tâm lí của Mị. - Rượu là chất xúc tác trực tiếp để tâm hồn yêu đời, khát sống của Mị trỗi dậy. "Mị đã lấy hũ rượu uống ừng ực từng bát một". Mị vừa như uống cho hả giận vừa như uống hận, nuốt hận. Hơi men đã dìu tâm hồn Mị theo tiếng sáo. + Trong đoạn diễn tả tâm trạng hồi sinh của Mị, tiếng sáo có một vai trò đặc biệt quan trọng. - "Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha, bồi hồi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi". "Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị hết núi này sang núi khác". - "Tiếng sáo gọi bạn cứ thiết tha, bồi hồi", "ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo", "tai Mị vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng", "mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường", "Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi", "trong đầu Mị rập rờn tiếng sáo", - Tô Hoài đã miêu tả tiếng sáo như một dụng ý nghệ thuật để lay tỉnh tâm hồn Mị. Tiếng sáo là biểu tượng của khát vọng tình yêu tự do, đã theo sát diễn biến tâm trạng Mị, là ngọn gió thổi bùng lên đốn lửa tưởng đã nguội tắt. Thoạt tiên, tiếng sáo còn "lấp ló", "lửng lơ" đầu núi, ngoài đường. Sau đó, tiếng sáo đã thâm nhập vào thế giới nội tâm của Mị và cuối cùng tiếng sáo trở thành lời mời gọi tha thiết để rồi tâm hồn Mị bay theo tiếng sáo. + Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân: - Dấu hiệu đầu tiên của việc sống lại đó là Mị nhớ lại quá khứ, nhớ về hạnh phúc ngắn ngủi trong cuộc đời tuổi trẻ của mình và niềm ham sống trở lại "Mị thấy phơi phới trở lại, lòng đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước". "Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ lắm. Mị muốn đi chơi". - Phản ứng đầu tiên của Mị là: "nếu có nắm lá ngón rong tay Mị sẽ ăn cho chết". Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình. Những giọt nước mắt tưởng đã cạn kiệt vì đau khổ đã lại có thể lăn dài. - Từ những sôi sục trong tâm tư đã dẫn Mị tới hành động "lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu". Mị muốn thắp lên ánh sáng cho căn phòng bấy lâu chỉ là bóng tối. Mị muốn thắp lên ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình. - Hành động này đẩy tới hành động tiếp: Mị "quấn tóc lại, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách". - Mị quên hẳn sự có mặt của A Sử, quên hẳn mình đang bị trói, tiếng sáo vẫn dìu tâm hồn Mị "đi theo những cuộc chơi, những đám chơi". - Tô Hoài đã đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt- hiện thực phũ phàng khiến cho sức sống ở Mị càng thêm phần dữ dội. Qua đây, nhà văn muốn phát biểu một tư tưởng: sức sống của con người cho dù bị giẫm đạp. bị trói chặt vẫn không thể chết mà luôn luôn âm ỉ, chỉ gặp dịp là bùng lên. 4. GV tổ chức cho HS phân tích diễn biến tâm trạng Mị trước cảnh A Phủ bị trói. - GV gợi ý: lúc đầu? Khi nhìn thấy dòng nước mắt của A Phủ? Hành động cắt dây trói của Mị? - HS thảo luận và phát biểu tự do. - GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác. d) Mị trước cảnh A Phủ bị trói + Trước cảnh A Phủ bị trói, ban đầu Mị hoàn toàn vô cảm: "Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay". + Thế rồi, "Mị lé mắt trông sang thấy một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hỏm má đã xám đen lại của A Phủ". Giọt nước mắt tuyệt vọng của A Phủ đã giúp Mị nhớ lại mình, nhận ra mình, xót xa cho mình. Thương người và thương mình đồng thời nhận ra tất cả sự tàn ác của nhà Thống lí, tất cả đã khiến cho hành động của Mị mang tính tất yếu. + Tất nhiên, Mị cũng rất lo lắng, hoảng sợ. Mị sợ mình bị trói thay vào cái cọc ấy, "phải chết trên cái cọc ấy". Khi đã chạy theo A Phủ, cái ý nghĩ ấy vẫn còn đuổi theo Mị: "ở đây thì chết mất". Nỗi lo lắng của Mị cũng là một khía cạnh của lòng ham sống, nó đã tiếp thêm cho Mị sức mạnh vùng thoát khỏi số phận mình. 5. Qua tất cả những điều đã tìm hiểu, HS rút ra nhận xét tổng quát về nhân vật Mị - HS phát biểu tự do. - GV nhận xét, định hướng vào một số ý chính e) Tóm lại Mị là cô gái trẻ đẹp, bị đẩy vào tình cảnh bi đát, triền miên trong kiếp sống nô lệ, Mị dần dần bị tê liệt. Nhưng trong Mị vẫn tiềm tàng sức sống. Sức sống ấy đã trỗi dậy, cho Mị sức mạnh dẫn tới hành động quyết liệt, táo bạo. Điều đó cho thấy Mị là cô gái có đời sống nội tâm âm thầm mà mạnh mẽ. Nhà văn đã dụng công miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật Mị. Qua đó để thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, lớn lao. 4. Củng cố: - Cách miêu tả của tác giả về Mị gây ấn tượng ban đầu như thể nào với người đọc? - Theo em sức sống tiềm tàng ở Mị được nhà văn miêu tả qua những chặng phát triển nào? 5. Dặn dò: - Học bài, đọc kỹ tác phẩm ở nhà. - Soạn, chuẩn bị tiếp phần: nhân vật A Phủ; nghệ thuật đặc sắc trong truyện Tô Hoài. đọc văn: Tiết 75 vợ chồng a phủ Tô Hoài A. Mục tiêu bài học - Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị; quá trình người dân các dân tộc thiểu số thức tỉnh cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng. - Nắm được những đóng góp riêng của nhà văn trong nghệ thuật khắc hoạ tính cách các nhân vật, sự tinh tế trong diễn tả cuộc sống nội tâm; Sở trường của nhà văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán và cá tính người Mông; Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ. phương tiện thực hiện - Sách giáo khoa, sách giáo viên - Thiết kế bài học. - Tài liệu tham khảo C. Phương pháp dạy học - Gợi tìm, phân tích, so sánh, tổng hợp D. tiến trình tổ chức dạy học 1. Tổ chức: Lớp Sĩ số Học sinh vắng Ngày giảng 12 12 2. Kiểm tra bài cũ: - Em hãy phân tích sức sống tiềm ẩn trong con người Mị? - Mị có diễn biến tâm trạng và hành động như thế nào trước cảnh A Phủ bị trói? ý nghĩa hành động của Mị? 3. Tổ chức bài mới: 6. GV tổ chức cho HS tìm hiểu về nhân vật A Phủ (sự xuất hiện, thân phận, tính cách,). - HS thảo luận và phát biểu tự do. - GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác. 2. Tìm hiểu nhân vật A Phủ a) Sự xuất hiện của A Phủ A Phủ xuất hiện trong cuộc đối đầu với A Sử: "Một người to lớn chạy vụt ra vung tay ném con quay rất to vào mặt A Sử. Con quay gỗ ngát lăng vào giữa mặt. Nó vừa kịp bưng tay lên, A Phủ đã xộc tới nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai áo đánh tới tấp". Hàng loạt các động từ chỉ hành động nhanh, mạnh, dồn dập thể hiện một tính cách mạnh mẽ, gan góc, một khát vọng tự do được bộc lộ quyết liệt. b) Thân phận của A Phủ + Cha mẹ chết cả trong trận dịch đậu mùa. + A Phủ là một thanh niên nghèo. + Cuộc sống khổ cực đã hun đúc ở A Phủ tính cách ham chuộng tự do, một sức sống mạnh mẽ, một tài năng lao động đáng quý: "biết đúc lưỡi cày, đục cuốc, cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo". + A Phủ là đứa con của núi rừng, tự do, hồn nhiên, chất phác. 7. HS phát biểu cảm nhận về cảnh xử kiện A Phủ quái đản, lạ lùng trong tác phẩm. - HS phát biểu tự do. - GV nhận xét, định hướng vào một số ý chính c) Cảnh xử kiện quái đản, lạ lùng + Cuộc xử kiện diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt tuôn ra các lỗ cửa sổ như khói bếp. "Người thì đánh, người thì quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong một lượt đánh, kể, chửi, lại hút. Cứ thế từ trưa đến hết đêm". Còn A Phủ gan góc quỳ chịu đòn chỉ im như tượng đá. + Hủ tục và pháp luật trong tay bọn chúa đất nên kết quả: A Phủ trở thành con ở trừ nợ đời đời kiếp kiếp cho nhà Thống lí Pá Tra. Cảnh xử kiện quái đản, lạ lùng và cảnh A Phủ bị đánh, bị trói vừa tố cáo sự tàn bạo của bọn chúa đất vừa nói lên tình cảnh khốn khổ của người dân. 8. GV tổ chức cho HS rút ra những giá trị nội dung tư tưởng của tác phẩm. - HS thảo luận và phát biểu tự do. - GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác. 3. Giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm a) Giá trị hiện thực - Bức tranh đời sống xã hội của dân tộc miền núi Tây Bắc- một thành công có ý nghĩa khai phá của Tô Hoài ở đề tài miền núi. - Bộ mặt của chế độ phong kiến miền núi: khắc nghiệt, tàn ác với những cảnh tượng hãi hùng như địa ngục giữa trần gian. - Phơi bày tội ác của bọn thực dân Pháp. - Những trang viết chân thực về cuộc sống bi thảm của người dân miền núi. b) Giá trị nhân đạo: - Cảm thông sâu sắc đối với người dân. - Phê phán gay gắt bọn thống trị - Ngợi ca những gì tốt đẹp ở con người. - Trân trọng, đề cao những khát vọng chính đáng của con người. - Chỉ ra con đường giải phóng người lao động có cuộc đời tăm tối và số phận thê thảm. 9. GV tổ chức cho HS nhận xét về: + Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí. + Nét độc đáo về việc quan sát và miêu tả nếp sinh hoạt, phong tục tập quán của người dân miền núi. + Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên. - GV chia nhóm và giao việc: mỗi nhóm thảo luận về một khía cạnh. - Đại diện các nhóm trình bày, bổ sung. GV định hướng và nhẫn mạnh những ý cơ bản. 4. Tìm hiểu những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm a) Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí: nhân vật sinh động, có cá tính đậm nét (với Mị, tác giả ít miêu tả hành động, dùng thủ pháp lặp lại có chủ ý một số nét chân dung gây ấn tượng sâu đậm, đặc biệt tác giả miêu tả dòng ý nghĩ, tâm tư, nhiều khi là tiềm thức chập chờn, với A Phủ, tác giả chủ yếu khắc họa qua hành động, công việc, những đối thoại giản đơn) b) Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của Tô Hoài rất đặc sắc với những nét riêng (cảnh xử kiện, không khí lễ hội mùa xuân, những trò chơi dân gian, tục cướp vợ, cảnh cắt máu ăn thề, c) Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi với những chi tiết, hình ảnh thấm đượm chất thơ. d) Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn. e) Ngôn ngữ tinh tế mang đậm màu sắc miền núi. Hoạt động 4: Tổ chức tổng kết GV tổ chức cho HS rút ra những giá trị cơ bản của tác phẩm. - GV định hướng. - HS phát biểu và tự viết phần tổng kết. IV. Tổng kết Qua việc miêu tả cuộc đời, số phận của Mị và A Phủ, nhà văn đã làm sống lại quãng đời tăm tối, cơ cực của người dân miền núi dưới ách thống trị dã man của bọn chúa đất phong kiến, đồng thời khẳng định sức sống tiềm tàng, mãnh liệt không gì hủy diệt được của những kiếp nô lệ, khẳng định chỉ có sự vùng dậy của chính họ, được ánh sáng cách mạng soi đường sẽ dẫn tới cuộc đời tươi sáng. Đó chính là giá trị hiện thực sâu sắc, giá trị nhân đạo lớn lao, tiến bộ của Vợ chồng A Phủ. Những giá trị này đã giúp cho tác phẩm của Tô Hoài đứng vững trước thử thách của thời gian và được nhiều thế hệ bạn đọc yêu thích. 4. Củng cố: - Theo em A Phủ là con người tượng trưng cho tầng lớp nào của xã hội phong kiến – thực dân cai trị bấy giờ? ý nghĩa cảnh xử kiện A Phủ? - Giá trị chung rút ra từ truyện ngắn? 5. Dặn dò: - Học bài ở nhà. - Soạn chuẩn bị Luyện tập về nhân vật giao tiếp. Tiếng việt: tiết 76 luyện tập về Nhân vật giao tiếp A. Mục tiêu bài học - Nắm chắc khái niệm nhân vật giao tiếp với những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân sơ của họ đối với nhau, cũng những đặc điểm khác chi phối nội dung và hình thức lời nói của các nhân vật trong oạt động giao tiếp. - Nâng cao năng lực giao tiếp của bản thân và có thể xác định được chiến lược giao tiếp trong những ngữ cảnh nhất định, vận dụng đọc hiểu và tạo lập văn bản. B. Phương tiện thực hiện - SGK, SGV - Thiết kế bài học c. cách thức tiến hành - Gợi ý trả lời câu hỏi, thảo luận ; hướng dẫn làm bài tập thực hành. d.Tiến trình dạy học 1. Tổ chức: Lớp Sĩ số Học sinh vắng Ngày giảng 12 12 2. Kiểm tra: - Lồng vào phần luyện tập. 3. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Luyện tập - HS xác định các thức dùng từ của từng ngôi, trong tương quan vị thế xã hội. + Xưng khiêm, mình nhún nhường. + Hô tôn, nói người đầy khiêm kính. Hoạt động 2: Luyện tập - Gv yêu cầu học sinh đặt câu với những từ ngữ bên, nhận xét cho từng trường hợp. Hoạt động 3: Luyện tập - Nhận xét của em về lối xưng hô trước và sau của Dít và T nú ? Hoạt động 4: Luyện tập - Tìm từ ngữ chỉ thái độ của Bá Kiến đối với hai loại đối tượng? Luyện tập 1. Bài tập 1: a) Thuộc hạ: Khiêm nhường khi nói về mình: Ngu độn, thô thiển... Với chủ tướng thì rất cung kính: trình, minh công. b) Các từ ngữ: - tiện thiếp, ngu đệ, ngu huynh, tệ xá, thiển ý... - cao kiến, quý ông, quý vị... 2. Bài tập 2: - Dít nói với T nú ban đầu bằng tơ cách Chính trị viên xã đội. công tác xã hội cần thiết nên xưng: Đồng chí. - T nú đầu tiên định đùa nhưng khi hiểu thái độ nghiêm túc anh thôi, chấp hành đúng vị trí xã hội của mình: Báo cáo đồng chí... - Qua màn thăm hỏi có tính chất xã hội bắt buộc, T nú, Dít cùng quay trở lại lối xưng hô trong tình cảm gia đình. 3. Bài tập 3: - Bá Kiến đối với mấy bà vợ thì quát lác ra lệnh. - Với người làng thì dịu giọng, tuy nhiên vẫn giữ cái uy của mình ( Gom họ chung vào đối tượng nhận lệnh như mấy bà vợ ) - Cách ứng xử khôn ngoan: Giữ được uy quyền với cả hai đối tượng, coi mình là bậc bề trên. 4. Bài tập 4 - Học sinh lên bảng trình bày bài tập - Giáo viên chữa nhận xét. 5. Bài tập 5 - Học sinh trình bày bài tập đã chuẩn bị tại nhà - GV chữa nhận xét. 4. Củng cố: - Nhận xét chung giờ luyện tập. 5. Dặn dò: - Hoàn thiện các phần bài tập vào vở soạn văn. - Học bài, chuẩn bị đọc văn: Vợ nhặt ( Kim Lân ) đọc văn: tiết 77 vợ nhặt Kim Lân A- Mục tiêu bài học - Hiểu được tỡnh cảm thờ thảm của người nụng dõn nước ta trong nạn đúi khủng khiếp năm 1945 do thực dõn Phỏp và phỏt xớt Nhật gõy ra. - Hiểu được niềm khỏt khao hạnh phỳc gia đỡnh, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tỡnh thương yờu đựm bọc lẫn nhau giữa những con người lao động ngốo khổ ngay trờn bờ vực thẳm của cỏi chết. - Nắm được những nột đặc sắc về nghệ thuật của thiờn truyện: sỏng tạo tỡnh huống, gợi khụng khớ, miờu tả tõm lớ, dựng đối thoại. B- Phương pháp và phương tiện dạy học 1. Phương phỏp dạy học: - Phương phỏp thuyết trỡnh kết hợp với phỏt vấn theo tiến trỡnh quy nạp. - Để quỏ trỡnh nắm bắt thụng tin hiệu quả GV cần yờu cầu HS làm việc tớch cực: tự đọc ở nhà và túm tắt trước nội dung bài học theo yờu cầu của hệ thống cõu hỏi hướng dẫn trong SGK. - Cú thể tổ chức cho HS thảo luận trờn lớp, trao đổi và thống nhất những nội dung cần nắm bắt của văn bản. 2. Phương tiện dạy học: SGK, GA, Phiếu học tập ... C- Nội dung, tiến trình lên lớp 1. Tổ chức: Lớp Sĩ số Học sinh vắng Ngày giảng 12 12 2. Kiểm tra: - Phân tích nhân vật A Phủ? - Cảnh xử kiện A Phủ tại nhà thống lí Pa Tra có giá trị hiện thực như thế nào? - Giá trị nội dung, nghệ thuật của truyện “ Vợ chồng A Phủ”?. 3. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung GV yêu cầu 1 HS đọc phần Tiểu dẫn (SGK) và nêu những nét chính về: 1) Nhà văn Kim Lân. 2) Xuất xứ truyện ngắn Vợ nhặt 3) Bối cảnh xã hội của truyện. HS dựa vào phần Tiểu dẫn và những hiểu biết của bản thân để trình bày. GV sưu tầm thêm một số tư liệu, tranh ảnh để giới thiệu cho HS hiểu thêm về bối cảnh xã hội Việt Nam năm 1945. I. Tìm hiểu chung 1. Kim Lân (1920- 2007) Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài. Quê: làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001. Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962). Lim Lân là cây bút truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn, hình tượng người nông dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn một lòng m

File đính kèm:

  • docGA NC12 HKII.doc