Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 12 - Tiết 31: Thực hành một số phép tu từ ngữ âm

Bài 1:

* Nhịp điệu

Hai vế câu mở đầu dài: nhịp điệu dàn trải, thể hiện cuộc đấu tranh trường kì của dân tộc.

Vế sau: dồn dập, ngắn gọn, mạnh mẽ để khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc.

* Sö dụng biện pháp: điệp ngữ( Một dân tộc; Dân tộc đó.); Phép lặp cấu trúc ( 2 vế đầu, 2 vế cuối )

* Âm thanh: sử dụng thanh B – T rất hiệu quả

Ba vế đầu kết thúc bằng âm tiết thanh bằng (nay, nay, do)- âm tiết mở tạo sự ngân vang

Vế thứ tư kết thúc bằng thanh trắc ( lập), âm tiết đóng-> âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát, phù hợp với lời khẳng định quyền độc lập của dân tộc

 

ppt10 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 468 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 12 - Tiết 31: Thực hành một số phép tu từ ngữ âm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 31, tiếng Việt: Thực hành một số phép tu từ ngữ âmHọc sinh hoạt động theo nhóm:Bài tập 1: Nhận xét về nhịp điệu, sự phối hợp âm thanh (cùng với các phép lặp cú pháp, lặp từ ngữ) nhằm tạo ra âm hưởng hùng hồn, đanh thép cho lời tuyên ngôn trong ví dụ SGK. Chú ý: sự phối hợp nhịp ngắn – dài, sự thay đồi thanh bằng – trắc cuối mỗi nhịp, tính chất mở hay đóng của âm tiết kết thúc mỗi nhịp.Bài tập 2: Phân tích tác dụng của âm thanh, nhịp điệu (có sự phối hợp với phép lặp từ ngữ và kết cấu cú pháp) trong việc tạo nên sắc thái hùng hồn, thiêng liêng của lời kêu gọi cứu nước trong đoạn trích SGK (chú ý vần, sự ngắt nhịp và đối xứng)Bài tập 3: Nhịp điệu trong đoạn văn thích hợp với việc khẳng định, ngợi ca sức mạnh và ý chí kiên cường của cây tre, hình ảnh tượng trưng cho con người Việt Nam. Hãy phân tích để làm sáng tỏ điều đóI. TẠO NHỊP ĐIỆU VÀ ÂM HƯỞNG CHO CÂU.Bài 1:* Nhịp điệuHai vế câu mở đầu dài: nhịp điệu dàn trải, thể hiện cuộc đấu tranh trường kì của dân tộc.Vế sau: dồn dập, ngắn gọn, mạnh mẽ để khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc.* Sö dụng biện pháp: điệp ngữ( Một dân tộc; Dân tộc đó..); Phép lặp cấu trúc ( 2 vế đầu, 2 vế cuối ) * Âm thanh: sử dụng thanh B – T rất hiệu quảBa vế đầu kết thúc bằng âm tiết thanh bằng (nay, nay, do)- âm tiết mở tạo sự ngân vangVế thứ tư kết thúc bằng thanh trắc ( lập), âm tiết đóng-> âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát, phù hợp với lời khẳng định quyền độc lập của dân tộcBài 2:Phép điệp: + Điệp từ ngữ: ai có - thì dùng+ Lặp cú pháp: ai có dùng gươm.Phép đối xứng: đàn ông >< gươm.Vần: bà – già. Câu văn xuôi nhưng có vầnNhịp: phối hợp giữa những câu nhịp ngắn, dài. Âm hưởng mạnh mẽ, thúc giục, lôi cuốn; sắc thái hùng hồn, thiêng liêng, phù hợp với nội dung lời kêu gọi cứu nước.Bài 3:Nhịp điệu: ngắt nhịp ngắn gọn, mạnh mẽ.( liên tục thay đổi, đầy sáng tạo)Âm hưởng:+ Điệp từ: giữ, tre.+ Liệt kê: mái nhà tranh, đồng lúa chín.+ Lặp cú pháp: tre, anh hùng.+ Nhân hóa: tre chống lại sắt thép, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chínCây tre là biểu tượng của sức sống mãnh liệt, gắn liền với con người Việt Nam.Học sinh hoạt động theo nhómBài tập 1: Phân tích tác dụng tạo hình tượng của việc điệp âm đầu trong các câu thơ trong SGK? Bài tập 2: Trong đoạn thơ Tiếng hát sang xuân của Tố Hữu SGK, vần nào được lặp lại nhiều nhất? Nêu tác dụng biểu hiện sắc thái ý nghĩa của phép điệp vần đó?Bài tập 3: Đoạn thơ Tây Tiến của Quang Dũng trong SGK gợi được khung cảnh hiểm trở của rừng núi là nhờ có sự đóng góp của nhiều yếu tố (cả những yếu tố không thuộc ngữ âm). Hãy phân tích: nhịp điệu, sự phối hợp giữa các thanh T – B ở 3 dòng đầu và cách dùng toàn thanh B ở dòng cuối, các yếu từ ngữ, phép lặp cú pháp, II. ĐIỆP ÂM, ĐIỆP VẦN, ĐIỆP THANHBài 1: Dưới trăng quyên đã gọi hèĐầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông.Điệp âm “l”: Gợi tả mùa hè sinh động, hoa lựu nở đỏ rực lúc ẩn, lúc hiện.b. Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.Điệp âm “l”: Trăng soi mặt nước chao động lung linh theo làn nước.Bài 2: “Lá bàng đang đỏ ngọn cây. Sếu giang mang lạnh đang bay ngang trời. Mùa đông còn hết em ơi Mà con én đã gọi người sang xuân!”-Vần “ang” tạo âm hưởng mênh mang gợi tả sự xao xuyến của phút giây giao mùa.(Mùa đông đang còn tiếp diễn với nhiều dấu hiệu đặc trưng :lá bàng đỏ, sếu giang bay về phương Nam tránh rét vậy mà đã có những lời mời gọi của mùa xuân)Bài 3: “ Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm. Heo hút cồn mây súng ngửi trời. Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống. Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.”- Các yếu tố từ ngữ:+ Từ láy: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút.+ Phép đối: câu 1, câu 3+ Phép lặp từ ngữ: dốc, ngàn thước.+ Phép nhân hóa: súng ngửi trờiBài 3: Phép lặp cú pháp: câu 1, câu 3.Thanh điệu: câu đầu nhiều thanh trắc, câu thứ 4: toàn vần bằng, câu 2,3 sự phối thanh B/T đồng đều.- Nhịp điệu của các dòng thơ: 3 câu đầu: 4/3; câu cuối: có thể 2/2/3 hoặc 4/3.Âm hưởng thơ gợi tả cái hiểm trở, đáng sợ ( 3 câu đầu), cái mênh mang xa vắng ( câu cuối).

File đính kèm:

  • pptT31VAN12.ppt