- Tên thật: Bùi Đình Diệm.
- Quê hương: Phượng Trì, Đan Phượng, Hà Tây (nay là Hà Nội).
- Con người:
+ Làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc.
+ Được biết nhiều với tư cách là nhà thơ.
+ Dấu ấn hội hoạ và âm nhạc in đậm trong các thi phẩm.
48 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 404 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 12 - Tiết 19: Tây tiến - Quang Dũng (Tiếp), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHµO MõNG QUý THÇY C¤NGƯỜI TRÌNH BÀY: NGÔ VĂN NGHĨATRƯỜNG THPT LÝ THƯỜNG KIỆTChuyên đề tích hợp giáo dục đạo đức, tư tưởng Hồ Chí MinhTây TiếnTiết 19Quang DũngI. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả: - Tên thật: Bùi Đình Diệm. - Quê hương: Phượng Trì, Đan Phượng, Hà Tây (nay là Hà Nội).- Con người:+ Làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc.+ Được biết nhiều với tư cách là nhà thơ.+ Dấu ấn hội hoạ và âm nhạc in đậm trong các thi phẩm.Đa tài(1921 - 1988)- Phong cách thơ: + Phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa. I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả: Quang Dũng thời Tây Tiến- Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật (2001).- Sáng tác chính: Mây đầu ô (thơ, 1968), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988) Hào hoa2. Văn bản:a. Hoàn cảnh ra đời: - Cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây), khi ông đã chuyển sang đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ. - Lúc đầu bài thơ có tên là “Nhớ Tây Tiến”.In trong tập “Mây đầu ô”.Cảm hứng bao trùm bài thơ là nỗi nhớ.Quang Dũng thời Tây Tiến2. Văn bản:b. Đoàn binh Tây Tiến: Quang Dũng thời Tây Tiến- Thành lập: đầu năm 1947, Quang Dũng là đại đội trưởng.- Nhiệm vụ: Phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt-Lào, miền Tây Bắc Bộ Việt Nam.- Địa bàn hoạt động: Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình, miền Tây Thanh Hoá (Việt Nam), Sầm Nưa (Lào).Địa bàn rộng lớn, hoang vu, hiểm trở, rừng thiêng nước độc- Thành phần: Chủ yếu là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên; - Điều kiện sống: chiến đấu gian khổ, thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. - Tinh thần: lạc quan, vẫn giữ cốt cách hoà hoa, lãng mạn.- Sau một thời gian hoạt động ở Lào, trở về Hoà Bình thành lập Trung đoàn 52.Thể hiện tinh thần lạc quan, vượt lên trên hoàn cảnh, vượt qua thử thách, coi môi trường như hoàn cảnh để rèn luyện:Gạo đem vào giã bao đau đớn,Gạo giã xong rồi, trắng tựa bông;Sống ở trên đời người cũng vậy,Gian nan rèn luyện mới thành công.Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơiSài Khao sương lấp đoàn quân mỏiMường Lát hoa về trong đêm hơiDốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳmHeo hút cồn mây súng ngửi trờiNgàn thước lên cao, ngàn thước xuốngNhà ai Pha Luông mưa xa khơiAnh bạn dãi dầu không bước nữaGục lên súng mũ bỏ quên đời!Chiều chiều oai linh thác gầm thétĐêm đêm Mường Hịch cọp trêu ngườiNhớ ôi Tây Tiến cơm lên khóiMai Châu mùa em thơm nếp xôiĐoạn 1:Những cuộc hành quân gian khổ và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội.C. Bố cục:Doanh trại bừng lên hội đuốc hoaKìa em xiêm áo tự bao giờKhèn lên man điệu nàng e ấpNhạc về Viên Chăn xây hồn thơNgười đi Châu Mộc chiều sương ấyCó thấy hồn lau nẻo bến bờCó nhớ dáng người trên độc mộcTrôi dòng nước lũ hoa đong đưa.Đoạn 2Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ mộngC. Bố cục:Đoạn 3Tây Tiến đoàn binh không mọc tócQuân xanh màu lá dữ oai hòmMắt trừng gửi mộng qua biên giớiĐêm mơ Hà Nội dáng kiều thơmRải rác biên cương mồ viễn xứChiến trường đi chẳng tiếc đời xanhÁo bào thay chiếu anh về đấtSông Mã gầm lên khúc độc hànhBức chân dung người lính Tây TiếnC. Bố cục:Đoạn 4Tây Tiến người đi không hẹn ướcĐường lên thăm thẳm một chia phôiAi lên Tây Tiến mùa xuân ấyHồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi.Lời thề gắn bó với đoàn quân Tây TiếnC. Bố cục:II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:Đoạn 1: 14 dòng thơ đầu. Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời! Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi- 2 dòng thơ đầu: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi+ Điệp từ “nhớ”: Sông Mã và Tây Tiến trong nỗi nhớ của nhà thơ: Sông Mã: gợi một chặng đường hành quân xa. Tây Tiến: gợi hình ảnh đồng đội. + Nỗi nhớ trào dâng, không thể kiềm nén, bật lên thành tiếng gọi tha thiết, cháy bỏng:Tây Tiến ơi! + “rừng núi”: địa bàn hoạt động của Tây Tiến. + “chơi vơi”: trạng thái cụ thể của nỗi nhớ, hình tượng hoá nỗi nhớ nỗi nhớ da diết, thường trực, ám ảnh; mênh mông, bao trùm cả không gian, thời gian Nỗi nhớ khơi mở mạch cảm xúc cho bài thơ Tình yêu quê hương đất nước. Tình yêu ấy tha thiết cháy bỏng, thường xuyên, thường trực trong con người Hồ Chí Minh: Năm tròn cố quốc tăm hơi vắng Tin tức bên nhà bữa bữa trông. (Nhật kí trong tù)Đêm xa nước đầu tiên ai nỡ ngủSóng vỗ dưới thân tàu đâu phải sóng quê hương.Trời từ đây chẳng xanh màu xứ sở.Xa nước rồi mới hiểu nước đau thương. (Chế Lan Viên)12 dòng thơ tiếp là cụ thể hoá nỗi nhớ: + Nhớ thiên nhiên miền Tây Bắc. + Nhớ đồng đội Tây Tiến. + Nhớ người dân Tây Bắc.* 2 dòng thơ: Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi+ “sương lấp đoàn quân mỏi”: gợi sự bồng bềnh (độ cao, mệt mỏi của đoàn quân)+ “hoa về trong đêm hơi”: gợi không gian huyền ảo (cảnh vật về khuya phủ đầy hơi sương lạnh giá) - Sử dụng nhiều thanh bằng (6/7): vẻ đẹp hào hoa, lạc quan, yêu đời của người lính làm cho cảnh như thực như mơ.- Bút pháp hiện thực kết hợp bút pháp lãng mạn+ Sài Khao, Mường Lát: gợi sự xa xôi Hình ảnh đoàn quân trên địa bàn gian lao, vất vả, nhưng cũng thơ mộng.* 4 dòng tiếp: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi+ sử dụng các từ láy:“khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút” giàu giá trị tạo hình, cách ngắt nhịp 4/3, các hình ảnh “cồn mây”, “súng ngửi trời”, nghệ thuật đối diễn tả sự trùng điệp, độ cao, độ dốc, độ sâu của núi rừng miền Tây Bắc địa bàn hành quân được mở ra về mặt không gian. Cụm từ “súng ngửi trời”: vừa đặc tả độ cao chót vót của núi, vừa thể hiện tính chất tinh nghịch, khí phách ngang tàng, coi thường hiểm nguy của người lính Tây Tiến. Câu thơ thứ ba với phép đối, như bẻ đôi:“Ngàn thước lên cao - ngàn thước xuống” Diễn tả dốc núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm hình dung sự khó nhọc trên chặng đường hành quân leo dốc gian khổ. Câu thơ thứ tư đối lập với ba câu trên: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” Toàn thanh bằng, âm ơi kết thúc dòng thơ: câu thơ nhẹ như nhịp thở thư giãn của người lính Hình dung: Người lính tạm dừng chân bên một dốc núi, phóng tầm mắt ra xa, thấy một không gian mịt mùng sương rừng, mưa núi, thấy thấp thoáng những ngôi nhà như đang bồng bềnh trôi giữa biển khơi cảm giác bình yên, lãng mạn của núi rừngĐặc tả hình thế sông núi hiểm trở nhưng không kém phần thơ mộng của miền Tây trên đường hành quân.Bút pháp thi trung hữu hoạ của Quang Dũng. Thể hiện sự gắn bó với thiên nhiên, coi thiên nhiên là bầu bạn, vượt lên trên thử thách gian khổ, làm chủ hoàn cảnh, là một nét đẹp trong con người Hồ Chí Minh:Đi đường mới biết gian lao,Núi cao rồi lại núi cao trập trùng;Núi cao lên đến tận cùng,Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non.(Đi đường)* 6 dòng cuối: Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi+ Tiếp tục miêu tả hình ảnh người lính: Trên đường hành quân gian khổ người lính quá mỏi mệt ngủ thiếp đi trong chốc lát Sự hi sinh một cách nhẹ nhàng thanh thản như vừa hoàn thành xong nhiệm vụ với Tổ quốcAnh bạn dãi dầu không bước nữaGục lên súng mũ bỏ quên đờiChiều chiều oai linh thác gầm thétĐêm đêm Mường Hịch cọp trêu người+ Sự hoang vu hiểm trở được mở ra ở chiều thời gian, bằng việc sử dụng các từ láy, hình ảnh “thác gầm thét” , “cọp trêu người”. Người lính hàng ngày hàng giờ phải đối mặt với mưa nguồn thác lũ, thú dữ, rừng sâu, một không gian hoang vu, rừng thiêng nước độc, đầy bí hiểm.Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,Mai Châu mùa em thơm nếp xôi + Cảnh tượng thật đầm ấm: Sau chặng đường hành vất vả, người lính quây quần bên nồi cơm bốc khói , thi vị và khó quên.+ Cách kết hợp từ độc đáo, lạ: “mùa em” Giọng thơ ngọt ngào êm dịu ấm áp.+ Bát xôi nghi ngút khói và hương lúa nếp ngày mùa được trao từ tay “em”: làm ấm lòng người chiến sĩ, xua tan vẻ mệt mỏi.Thể hiện lòng biết ơn với đồng bào, nhân dân đã đùm bọc, cưu mang. Thấy được sức mạnh của nhân dân là một tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh: “Làm lật thuyền mới thấy sức dân mạnh như nước”.Thể hiện niềm tin, niềm vui, niềm lạc quan trong những ngày tháng gian khổ khi hoạt động Cách mạng: Sớm ra bờ suối, tối vào hang Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng Cuộc đời Cách mạng thật là sang.(Tức cảnh Pắc Bó)Cô em xóm núi xay ngô tối Xay hết lò than đã rực hồng. ( chiều tối) Một số hình ảnh minh hoạ về chặng đường hành quân của người lính Tây Tiến.14 dòng thơ tác giả sử dụng những hình ảnh đặc tả, nét vẽ đặc sắc độc đáo, âm hưởng hào hùng hiện lên một thiên nhiên Tây Bắc hoang sơ, hoang dã, một chặng đường hành quân đầy gian khổ nhưng cũng hết sức thơ mộng, kích thích thú phiêu lưu mạo hiểm và thấp thoáng hình ảnh các chiến binh Tây Tiến tinh nghịch, hồn nhiên, vô tư.Thủ pháp thi trung hữu hoạ được thể hiện rõ trong đoạn thơ. Đoạn thơ thể hiện được một số tư tưởng của Hồ Chí Minh: Tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương đất nước, tinh thần lạc quan yêu đời, vượt lên trên hoàn cảnh.*TIỂU KẾTXin trân trọng cảm ơn!c. Hướng dẫn đọc- Giọng đọc phù hợp với giọng điệu của các câu, các đoạn thơ. Ngắt nhịp 4/3. Những câu thơ nhiều thanh trắc: giọng khoẻ, chắc, gọn.- Những câu thơ nhiều thanh bằng: giọng êm ái, ngân nga.d. Bố cục: 4 phầnPhần 1: “Sông Mã ... thơm nếp xôi”: Những cuộc hành quân gian khổ và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội. - Phần 2: “Doanh trại ... hoa đong đưa”: Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng. - Phần 3: “Tây Tiến đoàn ... khúc độc hành”: Chân dung người lính Tây Tiến - Phần 4: “Tây Tiến ... chẳng về xuôi”: Lời thề gắn bó với đoàn quân Tây TiếnTình cảm của Bác đối với quê hương:Năm tròn cố quốc tăm hơi vắngTin tức bên nhà bữa bữa trôngTích hợp với Nhật ký trong tù(Đi đường): tinh thần lạc quan, yêu đời hoặc tích hợp với Di chúc (viếtDài đã khó viết ngắn còn khó hơn: súc tíchTích hợp với Mới ra tù tập leo núiTích hợp với Tức cảnh Pắc PóTích hợp với Giải đi sớm
File đính kèm:
- tay tien(7).ppt