-Trần Tế Xương(1870-1907) thường gọi là Tú Xương.
- Quê quán:Vị Xuyên-Mĩ Lộc-Nam Định.
- Sự nghiệp:chỉ sống 37 năm, nhưng sự nghiệp thơ ca của ông thì bất tử.Ông để lại cho đời khoảng trên 100 bài ,chủ yếu là thơ Nôm và một số bài văn tế, phú, câu đối.
- Tho gồm hai mảng trào phúng và trữ tình.
Bà Phạm Thị Mẫn đã trở thành đề tài trong thơ văn
của Tú Xương.
11 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 457 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 12 - Thương vợ - Trần Tế Xương (Tiếp), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chào mừng cỏc thầy cụ giỏo về dự giờ thăm lớp 11A7kiểm tra bài cũCâu 1. Bài nào không nằm trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyễn?d. Thu ẩmc. Thu Điếub. Thu Vịnha. Thu HứngaCâu 2. Nhan đề Thu Điếu có nghĩad. Cả ba đều saic. Mùa thu uống rượu.b. Mùa thu câu cáa. Mùa thu làm thơbCâu 3. Bài thơ Thu Điếu được viết bằng:d. Chữ Hán, thể thất ngôn bát cú, được dịch sang chữ Nômc. Chữ quốc ngữ, thể thất ngôn bát cúb. Chữ Nôm, thể thất ngôn bát cúa. Chữ Nôm, thể thất ngôn tứ tuyệtbCâu 4. Bài Thu Điếu thể hiện được một trong những nét đặc sắc của nghệ thuật phương Đông, đó là:d. Lấy tĩnh tả tĩnhc. Lấy động tả tĩnhb. Lấy động tả độnga. Lấy tĩnh tả độngcThương vợ - Trần Tế Xương -I- Tiểu dẫn:1. Tác giả.-Trần Tế Xương(1870-1907) thường gọi là Tú Xương.- Quê quán:Vị Xuyên-Mĩ Lộc-Nam Định.- Học vị: tú tài, lận đận mãi trong con đường khoa cử.- Sự nghiệp:chỉ sống 37 năm, nhưng sự nghiệp thơ ca của ông thì bất tử.Ông để lại cho đời khoảng trên 100 bài ,chủ yếu là thơ Nôm và một số bài văn tế, phú, câu đối.- Thơ gồm hai mảng trào phúng và trữ tình. Bà Phạm Thị Mẫn đã trở thành đề tài trong thơ văn của Tú Xương.Đề tài: Viết về vợ.b. Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luậtc. Kết cấu: - 4 phần: Đề, thực, luận, kết - Mạch cụ thể trong bài.2. Tác phẩm.Mộ phần nhà thơ Trần Tế Xương(Tại vườn hoa Trần Tế Xương - Thành phố Nam Định)Kìa ai chín suối Xương không nátCó nhẽ nghìn thu tiếng vẫn còn. II.Đọc –hiểu văn bản.1/ Hai câu đề: .“Quanh năm buôn bán ở mom sôngNuôi đủ năm con với một chồng”. Hai câu đề có ý nghĩa tả thực về sự vất vả, đảm đang của bà Tú và tấm lòng biết ơn vợ có pha chút ăn năn của Tú xương.II.Đọc –hiểu văn bản.2.Hai câu thực: "Lặn lội thân cò khi quãng vắng Eo sèo mặt nước buổi đò đông.”Hai câu thực là hình ảnh chịu thương, chịu khó của bà Tú.==> Bà Tú là kết tinh của đức hy sinh, nhẫn nại, chịu thương, chịu khó của người phụ nữ Việt Nam truyền thống.II.Đọc –hiểu văn bản3/ Hai câu luận:“ Một duyên hai nợ âu đành phậnNăm nắng mười mưa dám quản công.” 4/ Hai câu kết:II.Đọc –hiểu văn bản“Cha mẹ thói đời ăn ở bạc==> Hai câu kết là nỗi đắng cay chua xót của Tú Xương khi thấy mình vô dụng. Đồng thời là tấm lòng tri ân vợ của nhà thơ. Có chồng hờ hững cũng như không.”Thương vợ - Trần Tế Xương - III.Tổng kết:1/Nội dung: Bài thơ đã thể hiện tình yêu thương,quý trọng vợ của Tú Xương thông qua nỗi thấu hiểu sự vất vả của vợ.Từ đó toát lên nhân cách cao đẹp của ông Tú.2/Nghệ thuật: -Đảo ngữ ,ẩn dụ,thành ngữ,ngôn ngữ giản dị,giàu biểu cảm -Vận dụng sáng tạo hình ảnh con cò trong ca dao xin chõn thành cảm ơn cỏc thầy cụ giỏo và cỏc em học sinh lớp 11A7!
File đính kèm:
- thuong vo.ppt