Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 10 - Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
I. Giới thiệu tác giả - tác phẩm :
1. Tác giả-dịch giả: Đặng Trần Côn - Đoàn Thị Điểm
2. Tác phẩm: “Chinh Phụ Ngâm”
II. Bố cục:
III. Phân tích
III. Tổng kết :
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 10 - Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ Ngữ văn 10Người soạn giảng: Nguyễn Kim AnhKết cấu bài giảngI. Giới thiệu tác giả - tác phẩm : 1. Tác giả-dịch giả: Đặng Trần Côn - Đoàn Thị Điểm 2. Tác phẩm: “Chinh Phụ Ngâm” 3. Thể thơ song thất lục bát 1 . 2. III. Tổng kết :1. Giá trị nội dung2. Giá trị nghệ thuậtIII. Phân tíchII. Bố cục:I. Giới thiệu chung:1.Tác giả:Đặng Trần Côn: Nhân tài nửa đầu thế kỷ XVIIIĐoàn Thị Điểm: Nữ dịch giả, tác giả diễn nôm tài ba2. Tác phẩm:-Tiếng lòng của người chinh phụ có chồng đi chinh chiến phi nghĩa.- Thấu hiểu tình cảnh của người vợ trẻ– giá trị nhân đạo sâu sắc của. Giá trị phản chiến đã khiến tác phẩm không bao giờ cũ. Cảnh hát ngâm “Chinh phụ ngâm” Khoẻ khoắn + Thiết tha3. Thể thơ bản dịch nôm: Song thất lục bát 7-7-6-8 –> 7-7-6-8Thơ Đường + Lục bát“Chinh phụ ngõm”(478 câu thơ chữ Hán)=>TP diễn nụm. 課 俼 坦 奛 干 蔅 桙Thủa trời đất nổi cơn giú bụi客 牤 紅 蜫 餒 屯 邅Khỏch mỏ hồng nhiều nỗi truõn chuyờn籑 箕 瀋 瀋 層 珕Xanh kia thăm thẳm tầng trờn為 埃 泤 孕 朱 戼 餒 尼Vỡ ai gõy dựng cho nờn nỗi nàyTrời thăm thẳm xa vời khôn thấu, Nỗi nhớ chàng đau đáu nàoxong.Cảnh buồn người thiết tha lòng,Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun”. Gà eo óc gáy sương năm trống,Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên.Khắc giờ đằng đẵng như niên,Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xaHương gượng đốt hồn đà mê mải,Gương gượng soi lệ lại châu chan.Sắt cầm gượng gảy ngón đàn,Dây uyên kinh đứt, phím loan ngại chùng,Dạo hiên vắng, thầm gieo từng bước.Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen.Ngoài rèm thước chẳng mách tin,Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng?Đèn có biết dường bằng chẳng biết,Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.Buồn rầu nói chẳng nên lời,Hoa đèn kia với bóng người khá thương,Lòng này gửi gió đông có tiện,Nghìn vàng xin gửi đến non Yên,Non Yên dù chẳng tới miền.Nhớ chàng đằng đẵng đường lên bằng trờiRèmĐènTiếng gàKhuê phòngGửi lũngBuồn thấm vào cảnhII. Bố cục:III. Phân tích:1. Ngoại cảnh2. Nỗi lòngHai phần:(16 câu) ( 8 câu)Theo nội dung cụ thể sau:1. Ngoại cảnh: (16 cõu) a. Chinh phụ bờn Rốm (4 cõu) b. Chinh phụ bờn Đốn (4 cõu) c. Chinh phụ với Tiếng gà (4 cõu) d. Chinh phụ trongKhuờ phũnghương, gương, đàn (4 cõu)2. Nỗi lòng: (8 cõu) a.Tiếng lũng muốn gửi (4 cõu) b.Buồn thấm vào cảnh (4 cõu) Giỏn tiếpTrực tiếpTỡnh cảnh lẻ loi của người chinh phụCâu hỏi: Em có nhận xét gì về yếu tố thời gian trong đoạn trích. Đặc biệt là từ phần 1 ??? Trả lời:1. Chiều tối – Tối khuya - Đêm đến sáng hôm sau2. Hỏi trời: vời vợi, ai oán sau đêm cô đơn thao thức.Rèm đèn tiếng gà 9 điểm“Dạo hiên vắng, thầm gieo từng bước.Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen.Ngoài rèm, thước chẳng mách tin,Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng?” “Dạo”: Đi lại thẫn thờ. Lòng “thầm” đếm “từng bước”. “Ngồi” bên rèm: hạ cuốn hoài mong.“Rèm”: sự kín đáo chung tình, ranh giớiNgoài không tin tức, trong thao thức có đèn biết ? => Tĩnh- “vắng” + động – “thầm”= nỗi niềm cô phụ. a. Chinh phụ bên rèm1. Ngoại cảnh:“Đèn có biết dường bằng chẳng biết,Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.Buồn rầu nói chẳng nên lời,Hoa đèn kia với bóng người khá thương”,b. Chinh phụ bên đèn:-Lòngbi thiết: buồn không lời !Hoa đèn - bóng người: khá thương=> Đèn thức vô tri - Cô phụ đau đáu vò võ thâu đêm. -Đèn : biết như không,“Gà eo óc gáy sương năm trống,Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên.Khắc giờ đằng đẵng như niên,Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa”c. Chinh phụ với tiếng gà:-Âm thanh “eo óc” : sau đêm sương năm canh dài. -Hình ảnh gợi tả: Mối sầu “ dằng dặc”, “miền biển xa” Dùng âm thanh tả thời gian - thời gian tả không gian. => Tất cả đều trống trải – hoài vọng.* Nghệ thuật :Từ láy: tượng thanh, tượng hình, biểu cảm, biểu thái“Hương gượng đốt hồn đà mê mải,Gương gượng soi lệ lại châu chan.Sắt cầm gượng gảy ngón đàn,Dây uyên kinh đứt phím loan ngại chùng,”d. Chinh phụ tại khuê phòng (hương, gương,đàn) :- Điệp từ “gượng”: 3 lần gắng gượng= > Không gì làm khuâyXa người yêu thương thì tất cả đều vô nghĩa!+Soi gương: khúc nhớ.Tiếc nuối xuân thì.+Đốt hương trầm thơm: không tập trung+ Gẩy đàn: lo dây “đứt”, phím “ chùng”- “uyên”-“loan”: chuyện lứa đôi – gợi nỗi sầu bi, cung đàn trái ngang. Niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi để khụng lỡ cung đàn yờu!“Lòng này gửi gió đông có tiện,Nghìn vàng xin gửi đến non Yên,Non Yên dù chẳng tới miền.Nhớ chàng đằng đẵng đường lên bằng trời” a.Tiếng lòng muốn gửi+E ấp gửi tâm tình vào gió xuân+Khẳng định: lòng thuỷ chung “nghìn vàng” Nghệ thuật đối lậpHai câu đầu nồng nhiệtHai câu sau, rơi lại thực tế phũ phàng (dù chẳng tới, đằng đẵng)2. Nỗi lòng chinh phụ:“Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu, Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun”Cảnh buồn người thiết tha lòng,Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong.+Không gian xa vời vợi.+Nỗi nhớ khôn nguôi, ngóng vọng “đau đáu”duy nhất. => Cảnh buồn-lòng người : hoà quyện, sâu lắng.Buồn thấm vào cảnh: cành cây sương giá, tiếng côn trùng và mưa phun : lạnh, vắng, mịt mùng * lẻ loi, Vô vọng!b. Buồn thấm vào cảnhTrong tỡnh cú cảnhTrong cảnh cú tỡnhTỡnh lẻ loiCảnh từ gần đến xa vẫn một hoài mongNỗi cô đơnSự xót xa, thương cảm Niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi !IV. Tổng kết:*Phần ghi nhớ (Học sinh tìm ý chính từ sgk theo các nét chính về nghệ thuật và nội dung)
File đính kèm:
- Noi nho nhung sau muon cua Nguoi chinh phu.ppt