Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 10 - Tiết 29: Đọc văn Ca dao hài hước

n *Theo em, các câu ca dao sau đây thuộc thể loại ca dao trũ tình hay ca dao hài hước? Vì sao?

n 1. Làm trai cho đáng nên trai

n Một trăm đám cỗ chẳng sai đám nào.

n 2. Ở đâu mà chẳng biết ta

n Ta con ông Sấm cháu bà Thiên Lôi

n Xưa kia ta ở trên trời

n Đứt dây rớt xuống làm người trần gian.

n 3. Nói thì đâm năm chém mười

n Đến bữa tối trời chẳng dám ra sân.

n 4. Anh hùng là anh hùng rơm

n Ta cho mồi lửa hết cơn anh hùng.

 

ppt24 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 629 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 10 - Tiết 29: Đọc văn Ca dao hài hước, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CƠ ĐẾN THĂM LỚP!CA DAO HÀI HƯỚC* TIẾT 29 – ĐỌC VĂN*Theo em, các câu ca dao sau đây thuộc thể loại ca dao trũ tình hay ca dao hài hước? Vì sao? 1. Làm trai cho đáng nên traiMột trăm đám cỗ chẳng sai đám nào. 2. Ở đâu mà chẳng biết taTa con ông Sấm cháu bà Thiên LôiXưa kia ta ở trên trờiĐứt dây rớt xuống làm người trần gian.3. Nói thì đâm năm chém mườiĐến bữa tối trời chẳng dám ra sân.4. Anh hùng là anh hùng rơmTa cho mồi lửa hết cơn anh hùng. I. TÌM HIỂU CHUNG: * Đặc điểm của ca dao hài hước:@ Em hãy trình bày về đặc điểm của ca dao hài hước? - Nội dung: + Tiếng cười tự trào là tiếng cười lạc quan yêu đời của người lao động , dù họ phải sống trong cảnh nghèo khổ. + Tiếng cười mua vui, giải trí thể hiện niềm lạc quan của họ trong cuộc sống cịn nhiều vất vả, lo toan.Nghệ thuật: + Hư cấu, dựng cảnh tài tình. + Chọn lọc những chi tiết điển hình. + Cường điệu phĩng đại, dùng ngơn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc...để tạo ra những nét hài hước hĩm hỉnh. II. ĐỌC HIỂU: 1. Đọc và giải thích từ khĩ: * Em hãy nhận xét cách đọc của các bài ca dao hài hước ? a. Cách đọc: - Bài 1: đọc giọng vui tươi, dí dỏm mang âm hưởng đùa cợt. - Bài 2,3,4: đọc giọng vui tươi cĩ pha chút ý giễu cợt. b.Giải thích một số từ ngữ khĩ: SGK 2. Tìm hiểu văn bản: A. Bài 1:@ Lời đối đáp trong bài ca dao này là ai nĩi với ai? Nội dung đề cập đến vấn đề gì? - Lời đối đáp của chàng trai và cơ gái nĩi về việc dẫn cưới và thách cưới.@ Người con trai nĩi về việc dẫn cưới cĩ gì khác thường ? Và trong lời dẫn cưới của chàng trai, chi tiết nào bất ngờ và gây cười nhất? Sau tiếng cười ấy, biểu hiện cảnh ngộ gì và tình cảm gì của chàng trai này? - Chàng trai nĩi gì về việc dẫn cưới: + Dẫn voi/ sợ quốc cấm.+ Dẫn trâu/ sợ họ nhà gái máu hàn.+ Dẫn bị/ sợ họ nhà nàng co gân.+ Cuối cùng dẫn cưới bằng con chuột béo. - Vật dẫn cưới rất đặc biệt và khác thường bằng cách nĩi khoa trương, đối lập, hài hước, hĩm hỉnh, dí dỏm, thơng minh. - Cảnh ngộ của chàng trai rất nghèo. Nhưng tình cảm bày tỏ lại rất lạc quan, thoải mái khơng chút mặc cảm.@ Đáp lời chành trai, cơ gái thách cưới như thế nào? - Cơ gái nĩi về việc thách cưới: + Thách cưới...một nhà khoai lang. + Để cơ gái : * mời làng* mời họ hàng ăn chơi* con trẻ ăn giữ nhà* con lợn, congà ăn. - Vật thách cưới của cơ gái rất bình thường và cách nĩi vơ tư, ý nhị, hĩm hỉnh, hài hước. - Cơ gái cũng nghèo và rất thơng cảm với chàng trai bằng lời thách cưới rất thanh thản và thú vị, bằng lịng với cảnh nghèo. @ Đằng sau tiếng cười, em cĩ cảm nhận gì về nét đẹp trong tâm hồn của người lao động nghèo? ** Tĩm lại: Qua lời đối đáp, chàng trai và cơ gái tự cười giễu cái nghèo của chính mình. Thể hiện triết lí sống, an phận với cái nghèo, tìm niềm vui trong cái nghèo.@ Bài ca dao cĩ giọng điệu hài hước, dí dỏm, đáng yêu là nhờ những yếu tố nghệ thuật nào? + Lối nĩi khoa trương, phĩng đại: dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bị...Đây là lối nĩi thường gặp trong ca dao, đặc biệt là sự “tưởng tượng” ra các lễ vật thật sang trọng, linh đình của các chàng trai đang yêu. + Lối nĩi giảm dần: * Voi -> trâu -> bị -> chuột.* Củ to -> củ nhỏ -> củ mẻ -> củ rím, củ hà. + Cách nĩi đối lập: * dẫn voi / sợ quốc cấm.* dẫn trâu / sợ họ nhà gái máu hàn.* dẫn bị / sợ họ nhà nàng co gân. * lợn, gà / khoai lang. + Chi tiết hài hước: “ Miễn là cĩ thú bốn chân dẫn con chuột béo mời dân mời làng”. ** Bài ca dao cĩ giọng điệu hài hước, dí dỏm và đáng yêu.B. BÀI 2,3:@ Bài ca dao số 2 và 3 chế giễu loại người nào trong xã hội ? - Đối tượng chế giễu: “đàn ơng”- lười nhác+ làm trai(1). + chồng người(2).@ Bài số 2 và 3chế giễu về điều gì? Hình thức chế giễu như thế nào? Mức độ chế giễu và thái độ của tác giả dân gian đối với những người đĩ như thế nào? - Nguyên nhân chế giễu:+ Loại đàn ơng(1): * khom lưng chống gối. * gánh hai hạt vừng.=> Nghệ thuật phĩng đại, đối lập để chê cười loại đàn ơng yếu đuối thiếu bản lĩnh làm trai. + Loại đàn ơng(2): * đi ngược về xuơi. * sờ đuơi con mèo.=> Nghệ thuật đối lập: hình ảnh người đàn ơng hiện lên vừa hài hước vừa thảm hại. Chi tiết thật đắc lại cĩ giá trị khái quát cao để chê cười loại đàn ơng lười nhác khơng cĩ chí lớn, ăn bám vợ con.@ Như vậy,mục đích của tiếng cười là gì?** Tĩm lại: Bài ca dao phê phán nhẹ nhàng nhưng chân tình nhằm nhắc nhở đàn ơng phải mạnh mẽ, siêng năng, cĩ chí khí để sống xứng đáng với gia đình và xã hội. @ Cho học sinh tìm một số bài ca dao : châm biếm, chế giễu về loại đàn ơng lười biếng? - Chồng người bể Sở sơng NgơChồng em ngồi bếp rang ngơ cháy quần. - Làm trai cho đáng nên traiĂn cơm với vợ lại nài vét niêu. - Làm trai cho đáng nên traiVĩt đũa cho dài ăn vụng cơm con. - Ăn no rồi lại nằm khoèoNghe giục trống chèo bế bụng đi xem.C. BÀI 4:@ Bài ca dao số (4) chế giễu loại người nào trong xã hội? Theo em những chi tiết ấy cĩ thực khơng ? Và những chi tiết đĩ nhằm chế giễu điều gì? Hình thức chế giễu như tế nào? Mức độ chế giễu và thái độ của tác giả dân gian đối với đối tượng như thế nào ? - Đối tượng chế giễu: em -> phụ nữ - Nội dung chế giễu: * mũi mười tám gánh lơng * ngáy o o * hay ăn quà * đầu những rác cùng rơm. - Nghệ thuật phĩng đại, chi tiết giàu tưởng tượng, điệp ngữ song hành để chê cười loại phụ nữ đỏng đảnh vơ duyên. Nhưng tác giả dân gian vẫn cĩ cách nhìn đầy nhân hậu, cảm thơng với thái độ nhắc nhở nhẹ nhàng qua một bức tranh hư cấu hài hước.@ Bài ca dao này ngồi mục đích châm biếm, tác giả dân gian cịn cĩ mục đích nào khác? ** Tĩm lại: Bài ca dao khơng chỉ phê phán những thĩi xấu của người phụ nữ mà cịn nhằm mục đích giáo dục phụ nữ phải đằm thắm, ý tứ, sạch sẽ, dịu dàng, khéo léo.III. GHI NHỚ :** Bằng nghệ thuật trào lộng thơng minh, hĩm hỉnh, những tiếng cười đặc sắc trong ca dao – tiếng cười giải trí, tiếng cười tự trào ( tự cười mình) tiếng cười châm biếm, phê phán – thể hiện tâm hồn lạc quan yêu đời và triết lí nhân sinh lành mạnh trong cuộc sống cịn nhiều vất vả, lo toan của người bình dân.IV. LUYỆN TẬP:1. Bài tập 1: Nêu cảm nhận về lời thách cưới của cơ gái: “Nhà em thách cưới một nhà khoai lang”. Qua đĩ em thấy tiếng cười tự trào của người lao động trong cảnh nghèo đáng yêu, đáng trân trọng ở chỗ nào?@ Tiếng cười tự trào của người lao động đáng yêu, đáng trân trọng ở chỗ: - Cơ gái khơng mặc cảm mà cịn bằng lịng với cảnh nghèo, vui và thích thú trong lời thách cưới ( dù chỉ là lời đùa cợt trong chặng hát cưới của lối đối đáp nam nữ trong dân ca).- Lời thách cưới thật khác thường( chỉ là khoai lang) mà vơ tư, hồn nhiên, thanh thản nĩi lên tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động. 2. Bài tập 2: Sưu tầm những bài ca dao hài hước phê phán thĩi lười nhác, lê la ăn quà, nghiện ngập rượu chè, tệ nạn tảo hơn, đa thê, phê phán thầy bĩi, thầy cúng , thầy địa lí, thầy phù thủy trong xã hội cũ:- Nghiện ngập rượu chè: Rượu chè cờ bạc lu bù Hết tiền, đã cĩ mẹ cu bán hàng.- Tệ nạn tảo hơn: + Cái bống cõng chồng đi chơiĐi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng. Chú lái ơi! Cho tơi mượn cái gàu sịng,Để tơi múc nước, múc chồng tơi lên.+ Lấy chồng làm lẽ khổ thay Đi cấy đi cày, chị chẳng kể cơng. Đến tối chị giữ lấy chồng,Chị cho manh chiếu, nằm khơng nhà ngồi. Đến sáng chị gọi: Bớ Hai!Trở dậy nấu cám, thái khoai băm bèo. Bởi chưng bác mẹ tơi nghèo ,Cho nên tơi phải băm bèo thái khoai.- Phê phán thầy bĩi, thầy cúng, thầy địa lí, thầy phù thủy :+ Bĩi cho một quẻ trong nhàCon heo bốn cẳng, con gà hai chân. + Bà già ra chợ cầu ĐơngXem một quẻ bĩi lấy chồng lợi chăng? Thầy bĩi gieo quẻ nĩi rằng:Lợi thì cĩ lợi, nhưng răng khơng cịn.V. Củng cố và dặn dị:1. Củng cố kiến thức bài học:* Câu 1. Tại sao chàng trai khơng dẫn cưới bằng “ trâu, bị” mà lại dẫn cưới bằng “con chuột béo”:A. Vì chúng đều là “ thú bốn chân”.B. Vì họ nhà gái kiêng ăn “ trâu, bị”.C. Vì chàng trai nghèo.D. Cả A, B và C đều đúng.* Câu 2. Cách nĩi của chàng trai cĩ yếu tố hài hước:A. Lối nĩi khoa trương, phĩng đại.B. Lối nĩi giảm dần , đối lập.C. Chi tiết hài hước.D. Cả A, B và C đều đúng.* Câu 3. Trong những nhận xét dưới đây, nhận xét nào khơng đúng với ca dao hài hước:A. Tiếng cười tự trào trong ca dao vui vẻ, hồn nhiên.B. Tiếng cười châm biếm, phê phán trong ca dao sắc sảo, sâu rộng.C. Ca dao hài hước nĩi lên sự thơng minh, hĩm hỉnh và tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động cho dù cuộc sống của họ thời xưa cịn nhiều vất vả, lo toan.D. Ca dao hài ước là những bài học về đối nhân xử thế. 2. Hướng dẫn soạn bài mới: Đọc thêm : Lời Tiễn DặnCâu 1. Giới thiệu sơ lược về truyện thơ Tiễn dặn người yêu và nêu vị trí đoạn trích?Câu 2. Tĩm tắt truyện Tiễn dặn người yêu.Câu 3. Tâm trạng của chàng trai diễn biến như thế nào trên đường tiễn người yêu về nhà chồng?Câu 4. Tâm trạng cơ gái( trong cảm nhận của chàng trai) diễn biến ra sao?Câu 5. Phân tích những câu thơ, những chi tiết thể hiện thái độ, cử chỉ, hành động của chàng trai đối với cơ gái khi anh ở lại nhà chồng cơ? Câu 6. Nêu ý nghĩa của văn bản?XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ THẦY CƠ ĐẾN THĂM LỚP!

File đính kèm:

  • pptTiet 29 Ca dao hai huoc.ppt