Nguyễn Gia Thiều (1741 – 1798), hiệu là Hi Tôn.
Quê ở làng Liễu Ngạn, huyện Siêu Loại xứ Kinh Bắc (nay là Thuận Thành
– Bắc Ninh)
Ông xuất thân trong một gia đình đại quý tộc.
Từ nhỏ ông sống trong phủ chúa và giữ nhiều chức quan trong triều
chúa Trịnh nên hiểu rõ cuộc sống của vua chúa lúc bấy giờ và tình cảnh
của những người cung nữ.
Nguyễn Gia Thiều là người văn võ kiêm toàn, hiểu biết sâu sắc về nhiều
lĩnh vực (văn, sử triết, âm nhạc hội hoạ, kiến trúc )
15 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 555 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 10 - Tiết 106: Nỗi sầu oán của người cung nữ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 106Nỗi sầu oán của người cung nữ Trích “Cung oán ngâm” của Nguyễn Gia ThiềuI - Tiểu dẫn.II - Đọc hiểu đoạn trích.I - Tiểu dẫn.1 – Tác giả. Nguyễn Gia Thiều (1741 – 1798), hiệu là Hi Tôn. Quê ở làng Liễu Ngạn, huyện Siêu Loại xứ Kinh Bắc (nay là Thuận Thành – Bắc Ninh) Ông xuất thân trong một gia đình đại quý tộc. Từ nhỏ ông sống trong phủ chúa và giữ nhiều chức quan trong triều chúa Trịnh nên hiểu rõ cuộc sống của vua chúa lúc bấy giờ và tình cảnh của những người cung nữ.Nguyễn Gia Thiều là người văn võ kiêm toàn, hiểu biết sâu sắc về nhiều lĩnh vực (văn, sử triết, âm nhạc hội hoạ, kiến trúc)+ Tiểu sửI - Tiểu dẫn.1 – Tác giả.+ Tiểu sử+ Sự nghiệp sáng tác: Ôn Như thi tập (tiền, hậu tập – chữ Hán). Tây hồ thi tập (chữ Nôm). Tứ Trai thi tập (chữ Nôm). Cung oán ngâm (chữ Nôm).I – Tiểu dẫn.1 – Tác giả.2 – Tác phẩm a – Tóm tắt nội dung. Diễn biến tâm trạngDiễn biến thời gianHoài niệm, tiếc nuốiSầu oánQuá khứHiện tạiĐược sủng áiBị ruồng bỏHy vọng trong tình cảnh tuyệt vọngI - Tiểu dẫn.2 – Tác phẩm b – Giá trị tác phẩm.+ Nội dung.Xót thương cho thân phận của người cung nữ.Phản ánh một phần hiện thực xã hội phong kiến.Lên án cuộc sống ăn chơi hưởng lạc của bọn vua chúa phong kiến.Thể hiện quan niệm của tác giả về cuộc đời bạc bẽo phù du. => Tác phẩm mang giá trị nhân đạo sâu sắcI – Tìm hiểu tiểu dẫn.2 – Tác phẩm b – Giá trị tác phẩm.+ Nghệ thuật. Sử dụng thành công và có hiệu quả thể thơ song thất lục bát. Nghệ thuật miêu tả tâm trạng sinh động, tinh tế. Ngôn ngữ tài hoa, đài các. Sử dụng nhiều từ Hán và điển cố trong thể thơ dân tộc. => Là một tác phẩm có ảnh hưởng lớn đến các nhà thơ đời sau.}Vẻ trang nhã,sang trọng.Giới thiệu tập thơ Cung oỏn ngõm khỳc (Complaints of An Odalisque) bản tiếng Anh tại Mỹ Đầu thỏng 3/2006, tỏc phẩm thơ Cung oỏn ngõm khỳc (Complaints of An Odalisque) của thi hào Nguyễn Gia Thiều đó được giỏo sư, dịch giả Nguyễn Ngọc Bớch dịch sang tiếng Anh, lần đầu tiờn in, giới thiệu rộng rói với độc giả Mỹ. Đõy là tin vui cho văn học Việt Nam khi những giỏ trị đớch thực của nghệ thuật thi ca Việt đang lần lượt được giới thiệu trờn thi đàn thế giới. Tiết 106Nỗi sầu oán của người cung nữ Trích “Cung oán ngâm” của Nguyễn Gia ThiềuII - Đọc hiểu đoạn trích.A- Đọc+ Vị trí : Từ câu 209 đến câu 244 (36 câu).+ Nội dung: Thể hiện nỗi sầu oán của người cung nữ.+ Bố cục: - 16 câu thơ đầu. - 20 câu thơ sau. Tiết 106Nỗi sầu oán của người cung nữ Trích “Cung oán ngâm” của Nguyễn Gia ThiềuII - Đọc hiểu đoạn trích.B- Tìm hiểu đoạn trích.1- 4 khổ thơ đầu.Trong cung quế õm thầm chiếc búng, Đờm năm canh trụng ngúng lần lần. Khoảnh làm chi bấy chỳa xuõn, Chơi hoa cho rữa nhụy dần lại thụi. Lầu đói nguyệt đứng ngồi dạ vũ, Gỏc thừa lương thức ngủ thu phong. Phũng tiờu lạnh ngắt như đồng, Gương loan bẻ nửa, dải đồng xộ đụi. Chiều ủ dột giấc mai khuya sớm, Vẻ bõng khuõng hồn bướm vẩn vơ. Thõm khuờ vắng ngắt như tờ, Cửa chõu giú lọt, rốm ngà sương gieo. Ngấn phượng liễn chũm rờu lỗ chỗ, Dấu dương xa đỏm cỏ quanh co. Lầu Tần chiều nhạt vẻ thu, Gối loan tuyết đúng, chăn cự giỏ đụng. cung quếLầu đói nguyệtGỏc thừa lươngPhũng tiờuThõm khuờõm thầm chiếc búngđứng ngồi dạ vũthức ngủ thu phonglạnh ngắt như đồngvắng ngắt như tờĐối lậpCung quếLầu đãi nguyệtGác thừa lươngPhòng tiêuThâm khuêCửa châuRèm ngàKhông gian sang trọng, đài các=> Cuộc sống quyền quý, xa hoaÂm thầm chiếc bóngĐứng ngồi dạ vũThức ngủ thu phongLạnh ngắt như đồngVắng ngắt như tờGió lọtSương gieoTình cảnh lẻ loi, cô đơn trong không gian vắng lạnhKhông gianTình cảnh- Cung quế- Lầu đãi nguyệt- Gác thừa lương- Phòng tiêu- Thâm khuêNơi cao sang quyền quýNơi đày ảiý thức về tình cảnh hiện tại => tâm trạng xót xa cho tình cảnh trớ trêu của mìnhTrong cung quế õm thầm chiếc búng, Đờm năm canh trụng ngúng lần lần. Khoảnh làm chi bấy chỳa xuõn, Chơi hoa cho rữa nhụy dần lại thụi. Lầu đói nguyệt đứng ngồi dạ vũ, Gỏc thừa lương thức ngủ thu phong. Phũng tiờu lạnh ngắt như đồng, Gương loan bẻ nửa, dải đồng xộ đụi. Chiều ủ dột giấc mai khuya sớm, Vẻ bõng khuõng hồn bướm vẩn vơ. Thõm khuờ vắng ngắt như tờ, Cửa chõu giú lọt, rốm ngà sương gieo. Ngấn phượng liễn chũm rờu lỗ chỗ, Dấu dương xa đỏm cỏ quanh co. Lầu Tần chiều nhạt vẻ thu, Gối loan tuyết đúng, chăn cự giỏ đụng. cung quếLầu đói nguyệtGỏc thừa lươngPhũng tiờuThõm khuờõm thầm chiếc búngđứng ngồi dạ vũthức ngủ thu phonglạnh ngắt như đồngvắng ngắt như tờHành động:trông ngóngđứng ngồithức ngủTrạng tháiâm thầmủ dộtbâng khuângvẩn vơCảm nhận về không gian:lạnh ngăt vắng ngắt gió lọtsương gieotuyết đónggiá đôngDiễn tả tình cảnh cô đơn lẻ loi; sự chờ đợi, trông ngóng, khắc khoải, mòn mỏi; nỗi buồn bã, chán nản của người cung nữ giữa một không gian xa hoa lộng lẫy nhưng vắng lạnh.
File đính kèm:
- Noi sau oan cua nguoi cung nu.ppt