Bài giảng Luyện từ và câu Khối 5 - Tuần 21: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ

III. Luyện tập:

Bài 1: Tìm các vế câu chỉ nguyên nhân, chỉ kết quả và quan hệ từ, cặp quan hệ từ nối các vế câu này trong những ví dụ sau:

a) Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo

 Cho nên tôi phải băm bèo, thái khoai.

 (Ca dao)

b) Vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học.

 (Trinh Đường)

c) Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được. Vàng cũng quý vì nó rất đắt và hiếm.

 (Trịnh Mạnh)

 

pptx12 trang | Chia sẻ: yencn352 | Lượt xem: 247 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Luyện từ và câu Khối 5 - Tuần 21: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chào mừng các thầy cô về dự giờMôn LTVCTuần 21 (tiết 2 trang 32): Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ * Kiểm tra bài cũ:1. Có thể nối các vế trong câu ghép bằng cách nào? 2. Trong câu ghép có những quan hệ từ, cặp quan hệ từ nào thường được dùng?I. Nhận xét:1. Cách nối và cách sắp xếp các vế câu trong hai câu ghép sau đây có gì khác nhau?a) Vì con khỉ này rất nghịch nên các anh bảo vệ thường phải cột dây. (Đoàn Giỏi)(chỉ nguyên nhân)(chỉ kết quả)b) Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. (Trinh Đường)(chỉ nguyên nhân)(chỉ kết quả)I. Nhận xét:2. Tìm thêm những quan hệ từ và cặp quan hệ từ dùng để nối các vế câu có quan hệ nguyên nhân - kết quả. Nêu ví dụ.- Một quan hệ từ:- Cặp quan hệ từ: bởi vì,nên,cho nên, bởi vì cho nên;tại vì cho nên;do nên;do mà;nhờ màII. Ghi nhớ: Để thể hiện quan hệ nguyên nhân – kết quảgiữa hai vế câu ghép, ta có thể nối chúng bằng:- Một quan hệ từ: bởi vì, nên, cho nên,- Hoặc một cặp quan hệ từ: vì nên; bởi vì cho nên; tại vì cho nên; do nên; do mà; nhờ màIII. Luyện tập: Bài 1: Tìm các vế câu chỉ nguyên nhân, chỉ kết quả và quan hệ từ, cặp quan hệ từ nối các vế câu này trong những ví dụ sau:a) Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo Cho nên tôi phải băm bèo, thái khoai. (Ca dao)b) Vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. (Trinh Đường)c) Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được. Vàng cũng quý vì nó rất đắt và hiếm. (Trịnh Mạnh)III. Luyện tập: c) Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được. Vàng cũng quý vì nó rất đắt và hiếm.b) Vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học.a) Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo. Cho nên tôi phải băm bèo, thái khoai.QHT – cặp QHTVế câu chỉ kết quảVế câu chỉ nguyên nhânCâu ghépbác mẹ tôi nghèotôi phải băm bèo, thái khoaiBởi chưng cho nên .nhà nghèo quáchú phải bỏ họcvìvìvìta phải đổ bao .. làm ra đượcnó rất đắt và̀ hiếmLúa gạo quýVàng cũng quýIII. Luyện tập: Bài 2: Từ một câu ghép đã dẫn ở bài tập 1, hãy tạo ra một câu ghép mới bằng cách thay đổi vị trí của các vế câuTôi phải băm bèo thái khoai vì bố mẹ tôi nghèo.a) Tôi phải băm bèo thái khoai vì gia đình tôi nghèo.b) Chú phải bỏ học vì nhà nghèo quá. Chú phải bỏ học do nhà nghèo quá.c) Vì người ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được lúa gạo nên nó rất quý. Vì vàng rất đắt và hiếm nên vàng cũng rất quý.III. Luyện tập: Bài 3: Chọn quan hệ từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống. Giải thích vì sao em chọn quan hệ từ ấy.a) thời tiết thuận nên lúa tốt.b) thời tiết không thuận nên lúa xấu.(tại, nhờ)NhờTạiIII. Luyện tập: Bài 4: Thêm vào chỗ trống một vế câu thích hợp để tạo thành câu ghép chỉ nguyên nhân – kết quả:a) Vì bạn Dũng không thuộc bài .b) Do nó chủ quan .c) . nên BÍch Vân đã có nhiều tiến bộ trong học tập.III. Luyện tập: Bài 4: Thêm vào chỗ trống một vế câu thích hợp để tạo thành câu ghép chỉ nguyên nhân – kết quả:a) Vì bạn Dũng không thuộc bài nên bạn ấy bị điểm kém.b) Do nó chủ quan nên nó bị điểm kém.c) Nhờ cả tổ tận tình giúp đỡ nên Bích Vân đã có nhiều tiến bộ trong học tập. Vì bạn Dũng không thuộc bài, cả tổ mất điểm thi đua. Do nó chủ quan nên bài thi của nó không đạt điểm cao. Nhờ cô giáo tận tình dạy bảo nên Bích Vân đã có nhiều tiến bộ trong học tập.Câu hỏi: Để thể hiện quan hệ nguyên nhân – kết quả giữa 2 vế câu ghép ta làm thế nào?

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_luyen_tu_va_cau_khoi_5_tuan_21_noi_cac_ve_cau_ghep.pptx