Bài giảng Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga Trích (tiết 1) tác phẩm “Truyện Lục Vân Tiên” Nguyễn Đình Chiểu

Nguyễn Đình Chiểu (1822 - 1888)

- Quê mẹ:TânThới - Gia Định (TPHCM)

- Quê cha: Phong Điền- Thừa Thiên Huế

- Đỗ tú tài năm 1843 (21 tuổi) 1849 bị mù.

- Dạy học, làm thuốc chữa bệnh cho

nhân dân

- Tích cực tham gia kháng chiến chống

- thực dân Pháp.

- Là nhà thơ lớn của dân tộc.

 

ppt14 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1103 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga Trích (tiết 1) tác phẩm “Truyện Lục Vân Tiên” Nguyễn Đình Chiểu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga Trích tác phẩm “Truyện Lục Vân Tiên” Nguyễn Đình Chiểu I, Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm - Nguyễn Đình Chiểu (1822 - 1888) - Quê mẹ:TânThới - Gia Định (TPHCM) - Quê cha: Phong Điền- Thừa Thiên Huế - Đỗ tú tài năm 1843 (21 tuổi) 1849 bị mù. Dạy học, làm thuốc chữa bệnh cho nhân dân Tích cực tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp. - Là nhà thơ lớn của dân tộc. 1- Tác giả Tác phẩm tiêu biểu: Chạy giặc Ngóng gió đông Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Văn tế Trương Định Văn tế nghĩa sĩ trận vong Lục tỉnh Thơ điếu Phan Tòng Ngư Tiều y thuật vấn đáp Một tấm gương sáng ngời về nghị lực và đạo đức sống cao cả, suốt đời vì nước vì dân Một thầy giáo mẫu mực, lấy việc dạy người cao hơn dạy chữ. Một thầy lang lấy việc chăm lo sức khoẻ cho nhân dân làm y đức Một chiến sĩ trên mặt trận văn hoá và tư tưởng - lá cờ đầu của văn học yêu nước chống thực dân Pháp xâm lược Nguyễn đình Chiểu Bia mộ và Nhà tưởng niệm Nguyễn Đình Chiểu * Là truyện thơ nôm (để kể hơn là đọc) dài 2082 câu thơ lục bát kết cấu kiểu chương hồi vòng quanh diễn biến cuộc đời nhân vật chính. * Tóm tắt: SGK 2- Tác phẩm : Lục Vân Tiên * Giá trị nội dung: - Truỵện được viết kể nhằm mục đích truyền dạy đạo lí làm người Đạo lí của tác phẩm có thể thâu tóm ở mấy điểm: Xem trọng tình nghĩa giữa con người với con người trong xã hội: tình cha con, mẹ con, nghĩa vợ chồng, tình bè bạn, tình yêu thương cưu mang những người gặp cơn hoạn nạn. Đề cao tinh thần nghĩa hiệp, sẵn sàng cứu khốn phò nguy (Vân Tiên đánh cướp, Hớn Minh “bẻ giò” cậu công tử con quan). Thể hiện khát vọng của nhân dân hướng tới lẽ công bằng và những điều tốt đẹp trong cuộc đời. ở thời đại đó, chế độ phong kiến khủng hoảng nghiêm trọng, kỉ cương trật tự xã hội lỏng lẻo, đạo đức suy vi, một tác phẩm như thế đã đáp ứng nguyện vọng của nhân dân. Tác phẩm vì lẽ đó đã được nhân dân Nam Bộ tiếp nhận nồng nhiệt hơn bất kì một tác phẩm nghệ thuật nào. Kết cấu của tác phẩm theo kiểu truyền thống của loại truyện phương Đông, nghĩa là theo từng chương hồi, xoay quanh diễn biến và cuộc đời các nhân vật chính: Sử dụng ngôn ngữ mộc mạc giản dị, gần với lời ăn tiếng nói của nhân dân, đặc biệt là nhân dân nam bộ. - kết cấu gần với cổ tích, tạo nên kết thúc có hậu . Truyện Lục Vân Tiên được coi là truyện Kiều của nhân dân Nam bộ. * Giá trị nghệ thuật Truyện Lục Vân Tiên cũng như các truyện truyền thống trong văn học Việt Nam thường có kết cấu ước lệ, gần như đã trở thành khuôn mẫu. Người tốt thường gặp gian truân, trắc trở trên đường đời, bị kẻ xấu hãm hại, lừa lọc nhưng họ vẫn được phù trợ, cưu mang (khi thì nhờ con người, khi thì nhờ các thế lực thần linh) để rồi cuối cùng đều nạn khỏi tai qua, được đền trả xứng đáng, kẻ xấu phải bị trừng trị. Đối với kiểu văn chương tuyên truyền đạo đức, kiểu kết cấu đó vừa phản ánh chân thực cuộc đời vốn đầy rẫy bất công, vô lí, vừa nói lên khát vọng ngàn đời của nhân dân ta: chính nghĩa thắng gian tà. Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu là một tác phẩm có sức sống mạnh mẽ và lâu bền trong lòng nhân dân, đặc biệt là nhân dân Nam Bộ. Ngay từ năm 1864, tức là chỉ 50 năm sau ngày tác phẩm ra đời, một người Pháp đã dịch tác phẩm này ra tiếng Pháp, mà điều thôi thúc ông ta chính là hiện tượng đặc biệt “ở Nam Kì Lục Tỉnh, có lẽ không một người chài lưới hay người lái đò nào lại không ngâm nga vài ba câu (Lục Vân Tiên) trong khi đưa đẩy mái chèo”. Ông xem tác phẩm này như là một trong những sản phẩm hiếm có của trí tuệ con người có cái ưu điểm lớn là diễn tả được trung thực những tình cảm của cả một dân tộc. II, Tìm hiểu văn bản đoạn trích Trước đoạn trích Vân Tiên trên đường về nhà thăm mẹ đã chứng kiến cảnh nhân dân khốn khổ “Đều đem nhau chạy vào rừng, lên non”. Mọi người khuyên chàng hãy tránh xa bọn cướp Phong Lai hung hãn. Vân Tiên nổi trận lôi đình Hỏi thăm: lũ nó còn đình nơi nao? Tôi xin ra sức anh hào Cứu người cho khỏi lao đao buổi nầy Dân rằng: lũ nó còn đây, Qua xem tướng bậu thơ ngây đã đành E khi họa hổ bất thành Khi không mình lại xô mình xuống hang. 1. Hình ảnh Lục Vân Tiên Hình ảnh Lục Vân Tiên được khắc họa qua một môtip quen thuộc của truyện Nôm truyền thống: một chàng trai tài giỏi cứu một cô gái thoát khỏi tình huống hiểm nghèo, rồi từ ân nghĩa đến tình yêu… như Thạch Sanh đánh đại bàng, cứu công chúa Quỳnh Nga (Truyện Thạch Sanh). Môtip kết cấu đó thường biểu hiện niềm mong ước của tác giả và cũng là của nhân dân. Trong thời buổi nhiễu nhương hỗn loạn này, người ta trông mong ở những người tài đức, dám ra tay cứu nạn giúp đời. Lục Vân Tiên là một nhân vật lí tưởng của tác phẩm (thể hiện lí tưởng thẩm mĩ của tác giả về con người trong cuộc sống đương thời…). Đây là một chàng trai vừa rởi trường học bước vào đời, lòng đầy hăm hở, muốn lập công danh, cũng mong thi thố tài năng cứu người, giúp đời. Gặp tình huống “bất bằng” này là một thử thách đầu tiên, cũng là m ột cơ hội hành động dành cho chàng. Hình ảnh Lục Vân Tiên được thể hiện qua hai tình huống hành động bộc lộ tư cách con người: Hành động đánh cướp trước hết bộc lộ tính cách anh hùng, tấm lòng vị nghĩa của Vân Tiên. Vân Tiên chỉ có một mình, hai tay không trong khi bọn cướp đông người, gươm giáo đủ đầy, thanh thế lẫy lừng. Vậy mà Vân Tiên không hề sợ ,“bẻ cây làm gậy” xông vaò đánh cướp. Vẻ đẹp của Vân Tiên trong trận đánh được miêu tả thật đẹp Theo kiểu người anh hùng Triệu Tử Long trong “Tam Quốc”: Vân Tiên tả đột hữu xông Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang. Hành động của Vân Tiên chứng tỏ cái đức của con người “vị nghĩa vong thân”, cái tài của bậc anh hùng và sức mạnh bênh Vực kẻ yếu, chiến thắng những thế lực bạo tàn. Thái độ cư xử với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp bộc lộ tư cách con người Lục Vân Tiên: chính trực, hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài, cũng rất từ tâm, nhân hậu. Vì Sao Vân Tiên lại từ chối Nguyệt Nga lạy tạ, không cho ra khỏi kiệu? Nguyệt Nga đã muốn trả ơn cho Lục Vân Tiên bằng cách nào? Vì sao Lục Vân Tiên từ chối? Khoan khoan ngồi đó chớ ra Nàng là phận gái lại là phận trai Câu thơ có phần câu nệ của lễ giáo phong kiến (nam nữ thụ thụ bất thân) nhưng chủ yếu là đức tính khiêm nhường của Vân Tiên - từ chối cái lạy cảm tạ của Nguyệt Nga vì “làm ơn há dễ trông người trả ơn”. Đối với Vân Tiên, làm việc nghĩa là một bổn phận, một lẽ tự nhiên. Con người trọng nghĩa khinh tài ấy không coi đó là công trạng. Đó là cách cư xử mang tinh thần nghĩa hiệp của các bậc anh hùng hảo hán. Hình ảnh Lục Vân Tiên là một hình ảnh đẹp, hình ảnh lí tưởng mà Nguyễn Đình Chiểu gửi gắm niềm tin và ước vọng của mình. 2. Hình ảnh Kiều Nguyệt Nga Qua cách xưng hô, nói chuyện, người đọc nhận thấy Nguyệt Nga là một cô gái khuê các, thùy mị, nết na, có học thức. xưng hô “quân tử”, “tiện thiếp” đầy khiêm nhường cách nói năng mực thước, đầy cảm kích đối với Lục Vân Tiên. Nàng rất tỏ ra áy náy, băn khoăn tìm cách trả ơn ân nhân, dù rằng có đền đáp đến mấy cũng chưa đủ “Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi”. Bởi thế, cuối cùng nàng đã tự nguyện gắn bó cuộc đời với chàng trai khảng khái, hào hiệp đó, và đã dám liều mình để giữ trọn ân tình thuỷ chung với chàng. 3. Nghệ thuật đoạn trích Đoạn trích ngắn nhưng đã thể hiện thành công hình ảnh của hai nhân vật chính với những nét đẹp trong hành động và tính cách. Tác giả ít chú ý khắc họa chân dung ngoại hình, càng ít đi sâu vào diễn biến nội tâm mà chủ yếu đặt nhân vật trong những mối quan hệ xã hội, những tình huống, những xung đột của đời sống rồi bằng hành động, cử chỉ, lời nói của mình, nhân vật tự bộc tính cách và chiếm lĩnh tình cảm yêu ghét của người đọc, người nghe. Ngôn ngữ thơ mộc mạc, bình dị, đậm màu sắc Nam Bộ. Đặc biệt rất đa dạng, phù hợp với diễn biến tình tiết: khi thì nhanh, đầy phẫn nộ, khi thì mềm mỏng, xúc động, chân thành.

File đính kèm:

  • pptLuc Van Tien cuu Kieu Nguyet Nga Tiet 1.ppt