/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức: giúp hsnhận thức được bộ mặt giả nhân giả nghĩa, các thủ đoạn tàn bạo của chế độ thực dân vì lợiíchcủa mình đã biến người dân cácc nước thuộc địa thành vật hi sinh trong các cuộc chiến tranh ; thái độ phê phán tố cáo của tác giả trước thực trạng đó.
- Văn nghị luận đặc sắc của NAQ : hệ thống luận cứ với các tư liệu thực tế sắc sảo; giọng điệu mỉa mai châm biếm , giàu tính biểu cảm.
44 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 823 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng lớp 8 môn Ngữ văn - Tuần 27 - BàI 26 - Tiết 105, 106: Thuế máu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: Tuần 27 Bài 26.
Ngày dạy:
Tiết 105.106: Thuế máu
( Trích bản án chế độ thực dân Pháp- Nguyễn Aùi Quốc)
A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Kiến thức: giúp hsnhận thức được bộ mặt giả nhân giả nghĩa, các thủ đoạn tàn bạo của chế độ thực dân vì lợiíchcủa mình đã biến người dân cácc nước thuộc địa thành vật hi sinh trong các cuộc chiến tranh ; thái độ phê phán tố cáo của tác giả trước thực trạng đó.
- Văn nghị luận đặc sắc của NAQ : hệ thống luận cứ với các tư liệu thực tế sắc sảo; giọng điệu mỉa mai châm biếm , giàu tính biểu cảm.
Tư tưởng: Lòng khâm phục vị lãnh tụ một lòng vì nước vì dân.
Rèn luyện kĩ năng: Đọc văn chính luận của Bác Hồ, tìm hiểu và phân tích nghệ thuật trào phúng sắc bén , yếu tố biểu cảm trong phóng sự chính luận của Người.
Khả năng tích hợp: Bài: Hội thoại, yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
B/ CHUẨN BỊ:
Giáo viên và học sinh soạn bài chu đáo ở nhà.
Giáo viên chuẩn bị bảng phụ ghi các dẫn chứng trong sgk.
Tác phẩm bản án chế độ thực dân pháp; một số tranh ảnh lịch sử; phóng to 2 bức tranh sgk.
C/ LÊN LỚP:
Oån định: Kiểm tra sĩ số và việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
Bài cũ:Em đã học những tác phẩm nào của HCM? Hoàn cảnh sáng tác?
Trong những ý kiến đề nghị của La Sơn Pơhu Tử NT gửi lên vua Quang Trung đến nay có những điểm nào đã lạc hậu, lỗi thời? Điểm nào vẫn mang tính thời sự, cần được phát huy?
Bài mới: Lên án chủ nghĩa thực dân Pháp là một trong những vấn đề trọng tâm hàng đầu đối với lãnh tụ NAQ trong giai đoạn đầu hoạt động CM những năm 20 TK XX ở Pháp và ở một số nước châu Aâu khác . Người viết bằng tiếng Pháp và coi đó là một nhiệm vụ CM to lớn . ( Cho hs xem Bản án chế độ TDP)
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
GHI BẢNG
I/
1.Giới thiệu về tác giả?
2.Nêu hoàn cảnh sáng của tác phẩm?
2.Xuất bản tại Pa ri 1925, tại Hà Nội 1946.
3.GVCN và Hs đọc bài; gv cho hs gạch chân các đoạn văn quan trọng .
4.VB này thuộc kiểu VB nào?
Vì sao?
.VBNL
Vì: người viết dùng lí lẽ và dẫn chứng làm rõ vấn đề thuế máu trong chế độ thực dân.
4.Vậy, luận đề thuế máu được triển khai bằng hệ thống luận điểm nào?
4. Ba luận điểm:
-Chiến tranh và người bản xứ.
-Chế độ lính tình nguyện.
-Kết quả sự hi sinh.
5.Trong VB này em còn thấy sự đan xen của các yếu tố thuộc phương thức biểu đạt nào?
Đan xen yếu tố tự sự( LĐ1). Và biểu cảm ( LĐ2).
II/
1a. Thái độ của bọn cai trị được bộc lộ ngay cả ở cách gọi. TRước chiến tranh, chúng gọi dân thuộc địa như thế nào? Cách đối xử ấy chứng tỏ bản chất gì?
1a. Trước chiến tranh gọi là An la mít chỉ biết kéo xe tay, và ăn đòn của quan cai trị ( xem tranh) , chúng xem họ là giống người hạ đẳng ngu xi bẩn thỉu, gọi như vậy là biểu thị sự khinh thường , châm biếm trào phúng.
Cụm từ “ người bản xứ” đặt trong dấu ngoặc kép là sự châm biếm trào phúng.
b. Khi chiến tranh vừa xảy ra thì những tên An la mítấy vụt được các nhà cầm quyền gọi như thế nào? Phân tích nguyên nhân ý nghĩa của sự thay đổi đó?
. Bọn mọi đen bẩn thỉu thành đứa con yêu , bạn hiền
-> chúng muốn che dấu dã tâm, lợi dụng xương máu của họ trong cuộc chiến tranh cho quyền lợi của nước Pháp.
c. Số phận của người bản xứ được tác giả trình bày ở những luận cứ nào?
c. 3 luận cứ xác thực
d. Mâu thuẫn trào phúng còn được bộc lộ trong đoạn văn ở khía cạnh nào?
d. Mâu thuẫn giữa những lời ngợi ca và cái giá thật đắt mà hàng vạn người dân thuộc địa phải trả trong cuộc chiến tranh vui tươi : “ đột ngột xa lìa vợ con để vượtnhỏ.
- lấy máu mình thống chế.
Người bản xứ ở hậu phương thì làm việc kiệt sức khạc ra từng miếng phổi , chẳng khác gì hít phải hơi ngạt.
e. Việc nêu 2 con số ở cuối đoạn văn có tác dụng gì?
e. Hai con số chính xác 70 vạn và 8 vạn.. số người bản xứ thiệt mạng góp phần tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân , gây lòng căm thù, phẫn n
2a.Luận điểm 2 trình bày 3 luận cứ:
-Thủ đoạn bắt lính.
-Phản ưngù của người bị bắt lính.
-Luận điệu của chính quyền thực dân.
Mối luận cứ nằm ttrong đoạn văn nào của VB?
2a.
Từ Đây! tiền ra.
Tiếpbệnh lậu.
không ngần ngại
b. Tóm tắt các thủ đoạn xoay xở từ việc bắt lình tình nguyện? Thực trạng chế độ tình nguyện như thế nào?
b. Tự bộc lộ.
Là cơ hội làm giàu của bọn quan chức trên tính mệnh của người bản xứ.
c. Nhìn đoạn văn luận cứ 2 xem phản ứng của người bị bắt lính tình nguyện có gì khác thường?
d. Từ đó em thấy thực trạng như thế nào của chế độ lính tình nguyện?
d. Không dựa trên tình nguyện nào.
Gây thêm nhiều bệnh tật nguy hiểm.
e. Đoạn văn luậncứ 3 thể hiện phủ toàn quyền Đông Dương dã tuyên bố điều gì?
e. Các bạn đã tấp nậplính thợ.
g. Thực tế sự thật nào được phơi bày?
g. Tốp thì bị xích taynhững vụ bạo động ở Sài Gìn, Biên Hoà.
h. Ở đây đã có sự giữa sự thật với lời nói, sự đối lập này có ý nghĩa gì?
h. Vạch trần thủ đoạn lường gạt tàn nhẫn của chính quyền thực dân đối với người bản xứ.
k. Em hiểu gì về thái độ của tác giả khi nói về chế độ tình nguyện trong văn bản này?
k. Tôn trọng sự thật khách quan( qua các chứng cớ cụ thể) ; mỉa mai châm biếm khi vạch trần sự thật về lình tình nguyện.
3a. Để làm rõ LĐ3, tác giả đã dùng 2 luận cứ nhưng nổi bật nhất là sự hi sinh của lính tình nguyện. Đoạn văn nào trình bày luận cứ này?
3a. Đoạn văn:
Để ghi nhớ công lao không biết gì đến chính nghĩa và công lí cả.
b. Chỉ ra các câu nghi vấn? Các câu nghi vấn này dùng để hỏi hay khẳng định, bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người viết?
c. Cấu trúc câu văn mở đầu bằng chẳng phảiđó sao không chỉ nhấn mạnh nội dung, tạo sự nhịp nhàng cho lời văn, từ đó tăng thêm sức thuyết phục. Vậy theo em, sự thật nào được phơi bày?
c. Sự bỉ ổi, vô nhân đạo của thực dân Pháp đối với lính tình nguyện VN.
d. Từ đó thái độ nào của người nói được bộc lộ?
b. Các câu nghi vấn:
Chẳng phải người ta đó sao?
( 4 lần dùng câu NV)
Các câu nghi vấn khẳng định sự thật đồng thời bộc lộ tình cảm , cảm xúc của người viết
III/
1. Văn bản này đã cho em những hiểu biết nào về bản chất chế độ thực dân và số phận của người dân thuộc địa?
2.Văn bản này đã thể hiện cách viết nghị luận độc đáo của NAQ trên các phương diện nào?
I/ Giới thiệu chung.
1.Tác giả: sgk
2.Tác phẩm:
-Trích trong Bản án chế độ TDP, chương 1, viết bằng tiếng Pháp ở tại Pháp.
-Kiểu VBNL.
II/ Phân tích.
1. Chiến tranh và người bản xứ.
a. Thái độ của các quan cai trị thực dân đối với người dân thuộc địa.
- Trước chiến tranh: những tên da đen bẩn thỉu, tên An la mít.
-> coi thường, lăng nhục.
- Khi chiến tranh bùng nổ:
Chiến tranh vui tười.
Đứa con yêu, người ban hiền, chiến sĩ bảo vệ công lí
à Giọng trào phúng, đối lập tương phản lộ rõ bản chất bộ mặt giả nhân giả nghĩa của nhà cầm quyền thực dân.
*Số phận của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa.
-Người bản xứ đi phơi thây trên các bãi chiến trường .
-Bị đầu độc trong các xưởng thuốc súng ở hậu phương.
-Số lượng người bản xứ không còn được trở về.
à thủ đoạn tàn bạo độc ác.
2. Chế độ lính tình nguyện.. *Các thủ đoạn, mánh khoé bắt lính của bạn thực dân.
- Vây bắt, cưỡng bức người ta đi lính.
- Doạ nạt, xoay xở kiếm tiền đối với những nhà giàu.
- Sẵn sàng trói, xích, nhốt , đàn ấp dã man nếu có chống đối.
-> Tự do, trắng trợn, không còn luật lệ.
*Phản ứng của người bị bắt lính.
Tìm mọi cơ hội để trốn.
Tự làmchất độc.
*Luận điệu của chính quyền thực dân.
Thủ đoạn lường gạt, tàn nhẫn.
à Thái độ mỉa mai, châm biếm khi vạch trần sự thật.
3. Kết quả sự hi sinh.
- Cấu trúc câu nghi vấn.
Phơi bày sự thật bỉ ổi, vô nhân đạo của thực dân Pháp đối với lình tình nguyện VN.
-Thái độ mỉa mai, châm biếm, tố cáo quyết liệt của tác giả.
III/ Tổng kết.
1. Bộ mặt giả nhân giả nghĩa, thủ đoạn tàn ác của chế độ thực dân; Số phận đau thương củangười dân thuộc địa.
2. Văn bản giàu chứng cớ, tư liệuhiện thực, giọng điệu mỉa mai châm biếm.
à ghi nhớ sgk.
* Dặn dò:
Học ghi nhớ sgk; học phần ghi bảng.
Soạn bài: hội thoại.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 107: Hội thoại
A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Kiến thức: Giúp hs nắm được khái niệm vai xã hội trong hội thoại và mối quan hệ giữa các vai trong quá trình hội thoại.
Rèn luyện kĩ năng: Xác định và phân tích các vai trong hội thoại.
Khả năng tích hợp: bài: thuế máu , tìm yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
B/ CHUẨN BỊ:
Giáo viên và học sinh soạn bài chu đáo ở nhà.
Giáo viên chuẩn bị bảng phụ ghi bài tập 2 trích đoạn Lão Hạc và phiếu học tập bài tập 4.
C/ LÊN LỚP:
Oån định: Kiểm tra sĩ số và việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
Bài cũ: Hành động nói là gì? Nêu các đặc điểm của HĐN? Cho ví dụ.
Bài mới: Trong cuộc sống hàng ngày, em được giao tiếp với rất nhiều người xung quanh: Cha mẹ, thầy cô, bạn bè và cả những người không quen biết. Vậy chúng ta sẽ nói như thế nào cho cuộc giao tiếp có hiệu quả?
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG
I/
1a. Hội thoại là gì?
1a. Là cuộc trò chuyện của các nhân vật trong tác phẩm và ngoài đời.
b.Tìm lời mời của em?
b. Con mời bố mẹ ăn cơm
c.Em có ý kiến như thế nào về lời nói trên?
b. Con mời bố mẹ ăn cơm
d. Tại sao thế hệ con cháu phải là người mời trước?
d. Thể hiện sự lễ độ, kính trọng.
*Vai của mỗi người trong xã hội.
e. Nếu em nhờ người mở cửa sổ với 3 tình huống khác nhau. Em có 3 cách nói nào? ( lớn tuổi, bằng tuổi, bé hơn)
*Giáo viên ghi 3 ví dụ của hs lên bảng.
*Ở vị trí khác nhau thì có cách nói khác nhau.
g. Tình huống chị dậu nói với tên cai lệ . có mấy lời của người trao đổi với nhau? Xác định quan hệ xã hội?
II/
1.Xác định quan hệ xã hội của họ? ( tuổi tác và thân tộc)
.Hai hs diễn trích đoạn
2. Tìm dữ liệu chứng tỏ bé Hồng không thoải mái đâu?
Lời lẽ đay nghiến , bé Hồng im lặng để bảo đảm vai xã hội.
2. Bé Hồng không bằng lòng trước lời lẽ cảu bà cô.
3.Giáo viên đọc bài 2.
*Giáo viên có bảng phụ trích Lão Hạc . Phân tích vai xã hội.
*Dù trong tác phẩm hay ngoài đời thì vai xã hội nhiều chiều để thể hiện văn hoá giao tiếp.
I/ Bài học.
*Ví dụ:
a. Cháu mời ông bà ăn cơm.
Con mời bố mẹ ăn cơm.
b. Con mời ông bà
Các con ăn cơm đi!
c. Hai con và các cháu ăn cơm.
1. Vai trong xã hội là gì?
-Vị trí của người nói với người khác trong cuộc thoại.
2. Chọn cách nói phù hợp với vai xã hội.
II/ Luyện tập.
Bài 1:
Bà cô: vai trên.
Bé Hồng: vai dưới.
Bài 2:
Theo tuổi:
Lão Hạc.
Theo trình độ
Ông giáo.
Bài 4:
Ba cuộc hội thoại.
* Dặn dò:
Học ghi nhớ sgk và làm bài tập trong sách bài tập.
Sạon bài: tìm yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
NS..ND.
TUẦN : 27
Tiết :108
TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
A/Mục tiêu cần đạt :
Giúp học sinh:
-Thấy được biểu cảm là một yếu tố không thể thiếu trong bài văn nghị luận hay, có sức lay động người đọc
-Nắm được những yêu cầu cần thiết của việc đưa yếu tố biểu cảm vào trong văn nghị luận
B Chuẩn bị :
Tham khảo các bài văn nghị luận ,tìm hiểu các yếu tố nghị luận trong bài văn ấy
C Tiến trình lên lớp :
1.Oån định:
2.Bài cũ:Khi trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận cần chú ý những điểm nào
3 Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
?Hãy đọc bài văn “Kêu gọi toàn quốc kháng chiến”
?Hãy tìm hiểu những từ ngữ biểu lộ những tình cảm mãnh liệt của tác giả và những câu cảm thán trong văn bản trên
HS tự nêu
?Hãy so sánh văn bản “Kêu gọi toàn quốc kháng chiến” với văn bản “Hịch tướng sĩ” .hai văn bản này có giống nhau về mặt sử dụng từ ngữ và đặt câu có tính chất biểu cảm
H: cả hai văn bản này dều có nhiều từ ngữ và nhiều câu văn có giá trị biểu cảm cao
? Theo em các văn bản này có phải là văn bản bĩểu cảm không ?vì sao
H: Các văn bản này không phải là văn bản biểu cảm vì mục đích viết ra không nhằm biểu cảm mà nhằm mục đích nghị luận
? So sánh để thấy tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
H: Yếu tố biểu cảm làm cho bài văn nghị luận hay hơn ,Biểu cảm là yếu tố có thể gây được húng thú hoặc cảm xúc đẹp đẽ ,mãnh liệt làm nên cái hay của văn bản
? Làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm
H : Yếu tố nghị sẽ không có giá trị khi nó làm cho mạch nghị luận bị phá vỡ . Người làm văn nghị luận phải thực sự có cảm xúc . Và tìm cách biểu lộ cảm xúc bằng ngôn ngữ có tính truyền cảm cao .,cảm xúc và diễn tả cảm xúc phải chân thành
? Tìm hiểu các biện pháp biểu cảm trong bài tập 1
Thứ nhất :nhại lại các từ ngữ “Tên da đen bẩn thỉu” “An Nam mít bẩn thỉu” “Chiến sỹ bảo vệ công lý và tự do
‘Phơi bày giọng điệu dối trá của thực dân, tạo hiệu quả mỉa mai
THứ 2 làDùng hình ảnh mỉa mai bằng giọng tuyên truyền của thực dân
Yếu tố biểu cảm đã tạo tiếng cười châm biếm sâu cay
I/Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
Tìm hiểu văn bản (SGK)
Giống nhau :có nhiều từ ngữ và câu văn có giá trị biểu cảm cao
Mục đích của 2 văn bản là nghị luận
Yếu tố biểu cảm làm cho văn bản nhị luận hay hơn
2.Ghi nhớ (SGK)
II/Luyện tập
Bài tập 1
4/ Học bài
chuẩn bị bài mới đi bộ ngao du
ngày soạn: Tuần 28 Bài 27
Ngày dạy:
Tiết 109.110: Đi bộ ngao du
( Trích: Ê min hay về giáo dục – j. Ru- xô)
A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Kiến thức: Giúp hs cảm nhận được từ văn bản náy những điều bổ ích của việc nago du bằng đi bộ: Đó là biểu hiện của cách sống của con người giản dị , quí trọng tự do và yêu quí thiên nhiên của nhà văn Pháp G. Ru- xô; sự giản dị tự nhiên và giàu sắc thái biểu cảm cá nhân trong văn nghị luận của một nhà văn Pháp.
Tư tưởng: Tinh thần rèn luyện ý chí, đức tính giản dị trong cuaộc sống.
Rèn luyện kĩ năng: Đọc văn nghị luận dichk vừa gọn rõ vừa truyền cảm, tìm hiều và phân tích các luận điểm luận cứ và cách trình bày chúng trong bài văn nghị luận.
Khả năng tích hợp: Bài: Hội thoại, luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài nghị luận .
B/ CHUẨN BỊ:
Giáo viên và học sinh soạn bài chu đáo ở nhà; Tranh ảnh chân dung G. Ru xô.
Giáo viên chuẩn bị bảng phụ ghi
C/ LÊN LỚP:
Oån định: Kiểm tra sĩ số và việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
Bài cũ:
Yếu tố biểu cảm trong phần 3 đwocj thể hiện như thế nào?
Trong các biện pháp nghệ thuật trào phúng sau đây , biện pháp nào là chủ yếu và quan trọng nhất tạo t\ra tiếng cười phê phán?
A/ Mâu thuẫn trào phúng.
B/ Giọng điệu troà phúng.
C/ Lời văn, từ ngữ, hình ảnh trào phúng.
D/ Giễu nhại.
Bài mới: Giáo viên dành thời gian giới thiệu về tác giả và tác phẩm( dựa vào sách Thiiết kế Ngữ văn 8
Hoạt động của thầy và trò
1. Đi nhanh.
2. Xác định xuất xứ của bài .
3. Cùng hs đọc: rõ ràng, dứt khoát, thân mật, lưu ý các câu hỏi, câu cảm
4. Vì sao có thể nói đi bộ ngao du là văn bản nghị luận? Lập luận chủ yếu là gì?
4.Vì bài được lập luận dùng lí lẽ và dẫn chứng đeer thuyết phục bạn đọc về lợi ích của
việc đi bộ ngao du. Lập luận chủ yếu là chứng minh.
5. Tác giả lập luận bằng 3 đoạn văn, mỗi đoạn văn trình bày 1 luận điểm . Theo em đó là đoạn nào? Luận điểm nào?
5.Đ1: Từ đầu đến nghỉ ngơi: Đi bộ ngao du và tự do.
Đ2: tiếp đến tốt hơn: đi bộ ngao du- đầu oc được sáng láng.
Đ3: còn lại: đi bộ ngao du- tính tình được vui vẻ.
II/
1a. Ở đoạn này tác giả sử dụng chủ yếu kiểu câu trần thuật nhằm mục đích gì
1a. Kể lại những điều thú vị của người ngao du bằng đi bộ.
? b.Những điều thú vị nào được liệt kê trong khi con người đi bộ ngao du?
b. Lợi ích của việc đi bộ : hào toàn tự do.
Muốn đi muốn dừng tuỳ ý( dẫn chứng: quan sát khắp nơi, quay phải)
Không phụ thuộc vào con người, phương tiện ( phu trạmvà ngựa trạm).
Không phụ thuộc vào đường đá lối đi.
Chỉ phụ thuộc vào bản thân mình.
Thoải mái tự do trên đường đi.
Đi để giải trí học hỏi, vận độông
c. Nhận xét các luận cứ trình bày và cách xưng hô của tác giả ?
c. Đó là dụng ý nghệ thuật của tác giả : Dùng tôi khi nói về kinh nghiệm riêng, mang tính chất cá nhân; dùng ta khi lí luận chung. Do đó bài văn sinh động tạo câu chuyện gần gũi, thân mật, giản dị, dễ hiểu, dễ làm theo.
2a. Theo dõi đoạn 2 và cho biết theo tác giả thì ta sẽ thu nhận kiến thức gì khi đi bộ ngao du như Ta lét, Pla tông, Pi ta go ?
2a. Tự bộc lộ.
Theo tác giả thì trong bộ sưu tập ấy là cả trái đất đến cả nhà tự nhiên học nổi tiếng người Pháp là Đô- băng- tông chắc cũng có thể làm tốt hơn.
Ngoài cách nêu dẫn chững dồn dập , tác giả dùng lối so sánh, xen kẽ cảm xúc, câu hỏi tu từ . Hãy tìm và nêu ý nghĩa?
b. .Cảm xúc: tôi khó lòng hiểu nổi
Câu hỏi tu từ: Ai là ngườimà lại có thể.
c. Từ đó lợi ích nào của đi bộ ngao du được khẳng định?
c. Mở mang năng lực khám phá.
Mở rộng hiểu biết.
Làm giàu trí tuệ.
Đầu óc được sáng láng.
3a. Đọc thầm đoạn 3 và cho biết những lợi ích cụ thể của việc đi bộ ngao du được nói tới?
b. Đoạn văn trên sử dụng nhiều tính từ: khoan khoái, hân hoan, thích thúcó ý nghĩa gì?
c. Hình thức so sánh nào đựoc sử dụng?
Ghi bảng
I/ Giới tiệu chung.
1.Tác giả: sgk
2.Tác phẩm:
-Văn bản nghị luận
- Bố cục: 3 đoạn
II/ Phân tích.
1. Đi bộ ngao du- được tự do thưởng ngoạn.
Ưa đi lúc nào thì đi
Quan sát khắp nơi
Xem tất cả những gì con người có thể xem.
Hưởng thụ tất cả sự tự do mà con người có thể hưởng thụ.
->Luận cứ phong phú, tiếp nối tự nhiên đem lại cảm giác tự do thưởng ngoạn của con người.
2. đi bộ ngao du- đầu óc được sáng láng.
Đi như các nhà triết học lừng danh: Ta lét, Pla tông, Pi ta go
Xem xét tài nguyên phong phú trên mặt đất.
Sưu tầm các mẫu vật phong phú đa dạng của thế giới tự nhiên.
-> Lối so sánh, câu hỏi tu từ xen kẽ cảm xúc bộc lộ quan điểm, đề cao kiến thức các nhà khoa học , khích lệ mọi người đi bộ để mở mang kiến thức.
3. Đi bộ ngao du- tính tình được vui vẻ.
Sức khoẻ tăng cường.
Tính tình vui vẻ khoan khoái, hài lòng.
Hân hoan khi về nhà.
Thích thú khi ngồi vào bàn ăn.
Ngủ ngon giấc trong một cái giường tồi tàn.
-> Tình từ liên tiếp, lối so sánh khẳng định lợi ích tinh thần của việc đi bộ ngao du.
4/Hướng dẫn về nhà
Nắm vững nội dung ,học thuộc phần ghi nhớ
Chuẩn bị bài hội thoại
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 111: Hội thoại ( tiếp theo)
A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Kiến thức: Học sinh nắm được khái niệm lượt lời trong hội thoại và có ý thức tránh hiện tượng cướp lời trong khi giao tiếp.
Rèn luyện kĩ năng: Cộng tác trong hội thoại trong giáo tiếp xã hội.
Khả năng tích hợp: Bài: Đi bộ ngao du, luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.
B/ CHUẨN BỊ:
Giáo viên và học sinh soạn bài chu đáo ở nhà.
Giáo viên chuẩn bị bảng phụ ghi ví dụ phần 1.
C/ LÊN LỚP:
Oån định: Kiểm tra sĩ số và việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
Bài cũ: Hội thoại là gì? Thường gặp những vai trong hội thoại kà những vai nào? Có chú ý gì khi tham gia hội thoại? Ví dụ? ( 2 hs )
Bài mới: Em thường thấy là trong hội thoạikhông chỉ có 2 người mà còn có thể gồmg rất nhiều người. Vậy, nói thế nào cho đúng với vai mà lại không làm mất lòng với người cùng giao tiếp. Chúng ta học bài hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦYVÀ TRÒ
GHI BẢNG
I/
1a. Treo bảng phụ và cho 1 hs đọc ví dụ. ( Từ thầy sờ ngà bảo. đòn càn)
1a. Một hs đọc ví dụ trên bảng phụ.
b/Trong cuộc hội thoại đó, mỗi nhân vật nói bao nhiêu lượt?
b. Có 5 nhân vật tham gia hội thoại, mỗi nhân vật nói 1 lượt lời.
c. Theo ẹm thế nào là một lượt lời trong hội thoại?
. Trong hội thoại, mỗi lần có một người tham gia hội thoại
2a. đọc thầm ví dụ trong sgk và cho biết mỗi nhân vật nói bao nhiêu lượt?
2a. Đọc thầm và trả lời:
Các lượt lời của bà cô:
Hồng! Mày có
Sao lại không
Mày dại quá
Vậy mày hỏi cô Thông
Mấy lại rằm ..
Các lượt lời của Hồng:
Không ! Cháu không
Sao cô biết
b. Bao nhiêu lần lẽ ra Hồng được nói, nhưng H không nói? Sự im lặng thể hiện thái độ của H đối với những lời nói của người cô như thế nào?
b. Lần 1 sau lượt lời1 của bàcô.
Lần 2: sau lượt lời 3 của bà cô.
Sự im lặng thể hiện thái độ bất bình của H trước những lời thiếu thiện chí của bà cô
c. Vì sao H không cắt lời người cô khi bà nói những điều H không muốn nghe?
c. H luôn cố gắng kìm chế để giữ thái độ lễ phép của người dưới đối với người trên.
II/
Bài 1: tổ chức thảo luận rồi cùng hs làm.
Bài 1:
Nhận xét:
Chị dậu là người biết người biết ta, nhưng chị cũng rất có bản lĩnh sẵn sàng nhẫn nhị song khi cần thì vẫn vùng lên quyết liệ không sợ gì cả.
Anh Dậu là người cam chụi, bạc nhược.
Cai lệ là tên tiểu nhân đắc chí không chút tình người.
Người nhà lí trưởng là kẻ theo đóm ăn tàn.
Bài 2:
a. Ban đàu cải Tí hồn nhiên nói nhiều, chị Dậu im lặng. Về sai cái Tí ít nói hẳn đi, chị Dậu nói nhiều hơn.
b. Miêu tả phù hợp tâm lí nhân vật. Vì lúc đàu nó chưa biết mình bị bán đi, nó cố tìm chuyện để chị Dậu vui lòng. Chị Dậu cảm thấy đau lòng nên im lặng; Về sau, khi biết mình bị bán cái Tí đau đớn tuyệt vọng nên ít nói hẳn đi , chị Dậu phải nói nhiều để thuyết phục 2 đứa con của mình.
c. Tác giả tô đậm sự hồn nhiên của cái Tí làm tăng khịch tính câu chuyện.
I/ Bài học.
1. Lượt lời trong hội thoại .
Ví dụ: Truyện Thầy bói xem voi.
5 lượt lời.
2. Chú ý:
Có những trường hợp , im lặng cũng được coi là 1 lượt lời.
Tránh nói tranh hoặc cướp lời người khác.
à ghi nhớ: sgk
II/ Luyện tập.
Bài 1:
Số lượt lời tham gia hội thoại của cai lệ và chị Dậu là nhiều nhất.
Số lượt lời của anh người nhà lí trưởng ít hơn.
Anh dậu nói với chị Dậu khi cuộc xung đột đã kết thúc.
Kẻ cắt lời người khác là cai lệ.
Chị Dậu từ xưng cháu/ ông đến mày/ tao.
Tên cai lệ tỏ ra hống hách tàn nhẫn, còn tên người nhà lí trưởng biết thân phận mình hơn gọi vợ chồng chị Dậu là anh chị xưng tôi .
Bài 3:
Có 2 lần nhân vật tôi im lặng khi bà mẹ của nhân vật hỏi.
Lần 1: tôi ngỡ ngàng, hãnh diện, xấu hổ.
Lần 2: tôi im lặng vì xúc động trước tâm hồn và lòng nhân ái của cô em gái.
Bài 4:
Trong trường hợp phải giữ bí mật thì im lặng là vàng.
Trong trường hợp cần phải phát biểu để ủng hộ cái đúng phê phán cái sai thì im lặng đồng nghĩa với hèn nhát.
* Dặn dò:
Về nhà học ghi nhớ và làm các bài tập sách bài tập Ngữ văn.
Soạn bài luyện tập tập làm văn:
Nhó
File đính kèm:
- 105.106.doc