Bài giảng Địa lý Lớp 9 - Bài 40: Thực hành đánh giá tiềm năng kinh tế của các đảo ven bờ và tìm hiểu về ngành công nghiệp dầu khí

- Nước ta có trữ lượng dầu khí lớn, có sản lượng khai thác dầu thô lớn và tăng từng năm (1999: 15,2 triệu tấn đến 2002: 16,9 triệu tấn).

Dầu được xuất khẩu dưới dạng thô và sản lượng khai thác lớn (1999: 14,9 triệu tấn và đến năm 2002: 16,9 triệu tấn bằng với trữ lượng dầu thô khai thác.

- Sản lượng xăng dầu nhập khẩu ngày càng tăng (1999: 7,4 triệu tấn đến 2002: 10 triệu tấn)

 

pptx8 trang | Chia sẻ: yencn352 | Lượt xem: 357 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Địa lý Lớp 9 - Bài 40: Thực hành đánh giá tiềm năng kinh tế của các đảo ven bờ và tìm hiểu về ngành công nghiệp dầu khí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
§ 40. THỰC HÀNHĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KINH TẾ CỦA CÁC ĐẢO VEN BỜ VÀ TÌM HIỂU VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ1. Đánh giá tiềm năng kinh tế của các đảo ven bờHình ảnh một số đảo ven bờ ở Việt NamĐảo Phú QuốcCôn Đảo Đảo Lý SơnVịnh Nha TrangCác hoạt động ngoài đảo Trồng tiêu trên đảo Phú QuốcNông nghiệpĐánh bắt, thu hoạch cáNgư nghiệpBãi tắmDu lịchVận tải biểnDịch vụ biểnBảng 40.1 Tiềm năng kinh tế của một số đảo ven bờCác hoạt độngCác đảo có điều kiện thích hợpNông, lâm nghiệp Cát Bà, Lý Sơn, Côn Đảo, Phú Quốc, Phú QuýNgư nghiệpCô Tô, Cái Bầu, Cát Bà, Cù Lao Chàm, Phú Quý, Lý Sơn, Côn Đảo, Hòn Khoai, Thổ Chu, Hòn Rái, Phú QuốcDu lịchCác đảo trong vịnh Hạ Long và vịnh Nha Trang, Cát Bà, Côn Đảo, Phú Quốc,...Dich vụ biểnCái Bầu, Cát Bà, Trà Bản, Phú Quý, Côn Đảo, Hòn Khoai, Thổ Chu, Phú Quốc. Dựa vào bảng 40.1, các đảo có điều kiện thích hợp nhất để phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển là : Phú Quốc, Côn Đảo, Cát Bà2. Quan sát hình 40.1, hãy nhận xét về tình hình khai thác , xuất khẩu dầu thô, nhập khẩu xăng dầu và chế biến dầu khí ở nước ta.Nhà máy lọc dầu Dung Quất (Quảng NgãiKhai thác dầu khí ở thềm lục địa phía NamHình 40.1: biểu đồ sản lượng dầu thô khai thác, dầu thô xuất khẩu và xăng dầu nhập khẩu của nước ta giai đoạn 1999-2002  Nhận xét :- Nước ta có trữ lượng dầu khí lớn, có sản lượng khai thác dầu thô lớn và tăng từng năm (1999: 15,2 triệu tấn đến 2002: 16,9 triệu tấn).- Dầu được xuất khẩu dưới dạng thô và sản lượng khai thác lớn (1999: 14,9 triệu tấn và đến năm 2002: 16,9 triệu tấn bằng với trữ lượng dầu thô khai thác.- Sản lượng xăng dầu nhập khẩu ngày càng tăng (1999: 7,4 triệu tấn đến 2002: 10 triệu tấn)Tình hình chế biến dầu khí ở nước ta giai đoạn 1999-2002 chưa phát triển

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_dia_ly_lop_9_bai_40_thuc_hanh_danh_gia_tiem_nang_k.pptx
Giáo án liên quan