I.Thuận lợi và khó khăn
Về tự nhiên
Về kinh tế - xã hội
II.Hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp
Khai thác thế mạnh về lâm nghiệp
Khai thác tổng hợp thế mạnh nông nghiệp của trung du, đồng bằng, ven biển
Đẩy mạnh phát triển ngư nghiệp
III. Hình thành cơ cấu công nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải
Phát triển công nghiệp trọng điểm và các TTCN chuyên môn hóa
Xây dựng cơ sở hạ tầng trước hết là giao thông vận tải
20 trang |
Chia sẻ: lienvu99 | Ngày: 28/10/2022 | Lượt xem: 253 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Địa lý 12 Bài 35: Vấn đề phát triển kinh tế - Xã hội ở Bắc Trung Bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KÍNH CHÀO QUÍ THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở BẮC TRUNG BỘ
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở BẮC TRUNG BỘ
I.Thuận lợi và khó khăn
Về tự nhiên
Về kinh tế - xã hội
II.Hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp
Khai thác thế mạnh về lâm nghiệp
Khai thác tổng hợp thế mạnh nông nghiệp của trung du, đồng bằng, ven biển
Đẩy mạnh phát triển ngư nghiệp
III. Hình thành cơ cấu công nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải
Phát triển công nghiệp trọng điểm và các TTCN chuyên môn hóa
Xây dựng cơ sở hạ tầng trước hết là giao thông vận tải
KHÁI QUÁT CHUNG
Diện tích : 51.500 km² (15,6% cả nước.
Dân số : 10,6 triệu (2006) (12,7% cả nước).
Số tỉnh : 6
Thanh Hóa
Nghệ An
Hà Tĩnh
Quảng Bình
Quảng Trị
Thừa Thiên Huế
BẮC TRUNG BỘ
VỊ TRÍ ĐỊA LÍ
Đặc điểm
Bắc trung Bộ là vùng có lãnh thổ kéo dài và hẹp ngang nhất nước, vùng biển mở rộng.
Phía bắc giáp với ĐBSH, phía nam giáp DHNTB (ranh giới là dãy Bạch Mã), phía tây giáp CHDCND Lào, phía Đông hướng ra biển Đông.
Bắc Trung Bộ nằm trên trục giao thông xuyên Việt (kể cả đường bộ, đường sắt và nhiều tuyến đường ngay đông tây từ cảng biển đến nước bạn Lào), gần tuyến đường hàng hải quốc tế .
Ý nghĩa
Vị trí của vùng giống như chiếc cầu nối giữa phần phía Bắc với phần phía Nam nước ta, giữa Lào với biển Đông có nhiều điều kiện thuận lợi giao lưu văn hóa – kinh tế – xã hội của vùng với các vùng khác cả bằng đường bộ và đường biển
THUẬN LỢI & KHÓ KHĂN
VỀ TỰ NHIÊN
Đồng bằng nhỏ hẹp, chỉ có đồng bằng Thanh-Nghệ-Tĩnh lớn hơn cả. Vùng gò đồi có khả năng phát triển kinh tế rừng, chăn nuôi gia súc lớn.
Đất: có nhiều loại, thuận lợi phát triển cơ cấu kinh tế đa dạng.
Feralit: trồng cây CN dài ngày, khai thác lâm nghiệp, cây ăn quả
Phù sa: bồi tụ ven sông hoặc đồng bằng ven biển thích hợp đối với cây lương thực, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày
Khí hậu chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đông Bắc về mùa đông ( Thanh Hóa và một phần Nghệ An).
Hệ thống sông Mã, sông Cả có giá trị lớn về thủy lợi, thủy điện và giao thông thủy.
Khoáng sản: sắt Thạch Khê (60% trữ lượng), crôm Cổ Định, thiếc Quỳ Hợp (60% trữ lượng), đá vôi Thanh Hóa
Diện tích rừng của vùng chỉ đứng sau Tây Nguyên ( chiếm 19.3%), rừng có nhiều loài gỗ quí, ngoài gỗ còn có nhiều đặc sản dưới tán rừng và tài nguyên động vật phong phú, có giá trị kinh tế (như song, mây, trầm, các loại dược liệu quí, hươu, nai, khỉ...).
Bắc Trung bộ có đường bờ biển dài 670 km với 23 cữa sông, trong đó có nhiều cữa sông có thể xây dựng cảng phục vụ vận tải, đánh cá, ngoài ra có nhiều bải ngang và đầm phá. Vùng biển có thềm lục địa rộng và nhiều tài nguyên khoáng sản biển.
Vùng có tài nguyên du lịch đáng kể, nổi tiếng: bãi biển Sầm Sơn,Cửa Lò, Lăng Cô; di sản thiên nhiên thế giới:Phong Nha-Kẽ Bàng, di sản văn hóa thế giới: cố đô Huế, nhã nhạc cung đình Huế
THUẬN LỢI
KHÓ KHĂN
Có địa hình phức tạp, chia cắt lớn, hẹp ngang và lại kéo dài. Đại bộ phận lãnh thổ là đồi núi, sườn đông có độ dốc lớn, đồng bằng nhỏ hẹp và bị chia cắt, sông suối dốc, chảy xiết, thường gây lũ lụt bất ngờ.
Đây là vùng khắc nghiệt nhất so với các vùng trong cả nước. Hàng năm thường xẩy ra nhiều thiên tai như bão, lũ lụt, gió lào.. gây thiệt hại cho sản xuất và đời sống.
Có diện tích đất cát, đất bạc màu, đất trơ sỏi đá chiếm tỉ lệ lớn.
THUẬN LỢI & KHÓ KHĂN
VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI
THUẬN LỢI
Dân cư giàu truyền thống cách mạng cần cù, chịu khó.
Là mãnh đất địa linh nhân kiệt.
KHÓ KHĂN
Là vùng chịu hậu quả nặng nề do chiến tranh, nhất là ở vùng rừng núi.
Cơ sở hạ tầng của vùng còn nghèo, việc thu hút các dự án đầu tư nước ngoài còn hạn chế.
HÌNH THÀNH CƠ CẤU NÔNG - LÂM – NGƯ NGHIỆP
HÌNH THÀNH CƠ CẤU NÔNG - LÂM – NGƯ NGHIỆP
Tại sao phải đặt vấn đề hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp ở Bắc Trung Bộ?
Lãnh thổ kéo dài, tỉnh nào cũng có rừng
Góp phần tạo cơ cấu ngành ở Bắc Trung Bộ là dao khai thác được tối đa lợi thế về nguồn tài nguyên
Tỉ trọng CN của vùng còn nhỏ bé, đẩy mạnh CNH – HĐH phải dựa trên thế mạnh từ nông - lâm – ngư nghiệp.
RỪNG ĐẦU NGUỒN
RỪNG, CÂY CÔNG NGHIỆP LÂU NĂM
CHĂN NUÔI GIA SÚC LỚN
CÂY HÀNG NĂM, CHĂN NUÔI LỢN,
GIA CẦM, CHUYÊN CANH LÚA
ĐỒI, CAO NGUYÊN
ĐỒNG BẰNG
NÚI
HÌNH THÀNH CƠ CẤU NÔNG - LÂM – NGƯ NGHIỆP
BIỂN
Lâm
Nông
Ngư
HÌNH THÀNH CƠ CẤU NÔNG - LÂM – NGƯ NGHIỆP
Góp phần tạo tạo cơ cấu ngành và tạo thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian.
Trong điều kiện mới, công nghiệp phải dựa vào các nguồn lực hiện có, thì điều này càng quan trọng.
Việc phát triển các mô hình nông lâm kết hợp ở vùng trung du không những sử dụng hợp lí tài nguyên, mà còn tạo ra thu nhập cho nhân dân, phát triển các cơ sở kinh tế ở vùng trung du.
Việc phát triển lâm nghiệp vừa cho phép khai thác thế mạnh về tài nguyên, vừa cho phép bảo vệ tài nguyên đất, điều hòa chế độ nước.
Việc phát triển rừng ngập mặn ven biển, rừng chắn gió, chắn cát vừa tạo điều kiện bảo vệ bờ biển, ngăn chặn nạn cát bay, cát chảy, vừa tạo môi trường cho các loại thủy sinh và nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn.
Ý NGHĨA
KHAI THÁC THẾ MẠNH VỀ LÂM NGHIỆP
TIỀM NĂNG
Diện tích rừng 2,46 triệu ha (chiếm 20% cả nước, độ che phủ 47,8%).
Rừng có nhiều loại gỗ quí (táu, lim, lát hoa...) nhiều lâm sản, chim, thú có giá trị.
Ở đây đã hình thành các lâm trương, các cơ sở khai thác và chế biến lâm sản
KHÓ KHĂN
Hiện nay, việc khai thác rừng ở đây đã đến mức giới hạn. Rừng gỗ quí và rừng giàu chỉ còn tập trung ở vùng biên giới Việt - Lào.
Việc chế biến gỗ và lâm sản, tận thu cành ngọn còn nhiều hạn chế, nên tài nguyên rừng còn bị lãng phí.
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Khai thác hợp lí, có kế hoạch, kết hợp đẩy mạnh khoanh nuôi rừng tự nhiên và trồng rừng, phát triển mô hình nông - lâm kết hợp.
Đẩy mạnh khâu chế biến gỗ, lâm sản và tận thu cành ngọn
KHAI THÁC TỔNG HỢP THẾ MẠNH NÔNG NGHIỆP CỦA TRUNG DU, ĐỒNG BẰNG, VEN BIỂN
TIỀM NĂNG
Vùng đồi núi có thế mạnh về chăn nuôi đại gia súc. Đàn trâu có 750 nghìn con, đàn bò khoảng 1,1 triệu con. Với diện tích đất đỏ ba dan tuy không lớn, nhưng khá màu mở thuận lợi để hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm như cà phê, chè, cao su, hồ tiêu.
Đồng bằng duyên hải phía đông, chủ yếu là đất cát pha, có khả năng trồng các loại cây công nghiệp hàng năm (lạc mía, thuốc lá), nhưng không thuận lợi cho cây lúa. Trong vùng đã hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp hàng năm và vùng thâm canh lúa. Do đó bình quân lương thực/ người tăng khá (năm 2005 đạt khoảng 348 kg/ người).
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Đẩy mạnh thâm canh lúa, xác định cơ cấu sản xuất theo lãnh thổ và cơ cấu màu vụ thích hợp để vừa đảm bảo được sản xuất vừa tránh được thiên tai.
Đẩy mạnh trao đổi sản phẩm mà vùng có thế mạnh để đổi lấy lương thực từ vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NGƯ NGHIỆP
TIỀM NĂNG
Đường bờ biển dài, có nhiều loại hải sản quý.
Tất cả các tỉnh đều giáp biển, có khả năng phát triển nghề cá.
KHÓ KHĂN
Phần lớn tàu có công suất nhỏ, đánh bắt ven bờ là chính, nên nhiều nơi nguồn lợi thuỷ sản có nguy cơ giảm rõ rệt.
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Đầu tư trang thiết bị, đẩy mạnh đánh bắt xa bờ...
HÌNH THÀNH CƠ CẤU CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI
PHÁT TRIỂN CN TRỌNG ĐIỂM VÀ CÁC TTCN CHUYÊN MÔN HÓA
Là vùng có nhiều nguyên liệu và lao động dồi dào để phát triển công nghiệp: khoáng sản, nông - lâm - thủy sản... Tuy nhiên do hạn chế về kinh tế nên phần lớn còn ở dạng tiềm năng.
Trong vùng đã hình thành một số ngành công nghiệp trọng điểm: sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, luyện kim, chế biến nông lâm - thủy sản
Các trung tâm công nghiệp như Thanh Hoá - Bỉm Sơn, Vinh, Huế với các sản phẩm chuyên môn hóa khác nhau... đang được tăng cường cơ sở vật chất kỉ thuật với các ngành: cơ khí VLXD , CBTP , dệt... Huế nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung sẻ có lợi thế trong phát triển
Đảm bảo cơ sở năng lượng để phát triển công nghiệp, công nghiệp hóa nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đang được giải quyết theo hướng dựa vào nguồn điện quốc gia và đang xây dựng một số nhà máy thuỷ điện trong vùng (Bản vẽ 320MW trên sông Cả, Cửa Đạt 97MW trên sông Chu...).
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRƯỚC HẾT LÀ GTVT
Xây dựng cơ sở hạ tầng có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển KT-XH của vùng
Mạng lưới giao thông chủ yếu là các tuyến giao thông quan trọng của vùng: quốc lộ 1, đường sắt Thống Nhất và các tuyến đường ngang như: quốc lộ 7, 8, 9. Đường Hồ Chí Minh hoàn thành thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở vùng phía tây.
Tuyến hành lang giao thông Đông-Tây cũng đã hình thành, hàng loạt cửa khẩu mở ra như: Lao Bảo, thúc đẩy giao thương với các nước láng giềng.
Hầm đường bộ qua Hải Vân, Hoành Sơn góp phần gia tăng vận chuyển Bắc-Nam
Hệ thống sân bay, cảng biển đang được đầu tư xây dựng & nâng cấp hiện đại đảm bảo giao thông trong nước & quốc tế: sân bay quốc tế Phú bài (Huế), Vinh& các cảng quốc tế: Nghi Sơn, Vũng Áng, Chân Mây
CẢM ƠN THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE
File đính kèm:
- bai_giang_dia_ly_12_bai_35_van_de_phat_trien_kinh_te_xa_hoi.pptx