I.VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ LÃNH THỔ:
Liên bang Nga( LB Nga) có diện tích lớn nhất thế giới.
Lãnh thổ trải dài phần lớn đồng bằng Đông Âu và toàn bộ phần bắc Á, do đó nó cũng trải dài trên 11 múi giờ,và giáp với 14 nước.
Riêng tỉnh Ca- li- nin- grát nằm biệt lập ở phía tây, giáp Ba-lan và Lít-va.
LB Nga có đường biên giới xấp xỉ chiều dài xích đạo, và có đường bờ biển dài.
Phía bắc giáp Bắc Băng Dương
Phía đông giáp Thái Bình Dương
Phía tây và tây nam giáp biển Ban-tích, Biển Đen, biển Ca- Xpi.
→Có giá trị nhiều mặt đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước ( Du lịch, Ngoại thương, Kinh tế biển, ).
18 trang |
Chia sẻ: lienvu99 | Ngày: 28/10/2022 | Lượt xem: 236 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Địa lí 11 Bài 8: Liên bang Nga - Trường THPT Võ Thị Sáu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 8
LIÊN BANG NGA
Nhóm 2
Trường THPT Võ Thị Sáu
Lớp 11A3
I.VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ LÃNH THỔ:
Liên bang Nga ( LB Nga ) có diện tích lớn nhất thế giới .
Lãnh thổ trải dài phần lớn đồng bằng Đông Âu và toàn bộ phần bắc Á, do đó nó cũng trải dài trên 11 múi giờ,và giáp với 14 nước .
Riêng tỉnh Ca- li - nin - grát nằm biệt lập ở phía tây , giáp Ba-lan và Lít-va .
LB Nga có đường biên giới xấp xỉ chiều dài xích đạo , và có đường bờ biển dài .
Phía bắc giáp Bắc Băng Dương
Phía đông giáp Thái Bình Dương
Phía tây và tây nam giáp biển Ban- tích , Biển Đen , biển Ca- Xpi .
→ Có giá trị nhiều mặt đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước ( Du lịch , Ngoại thương , Kinh tế biển ,).
II.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN :
Địa hình LB Nga cao ở phía đông , thấp dần về phía tây . Dòng sông Ê- nít-xây chia LB Nga ra thành 2 phần rõ rệt :
+ Phần phía Tây : Đại bộ phận là đồng bằng (ĐB Đông Âu , ĐB Tây Xi- bia ) & vùng trũng :
ĐB Đông Âu tương đối cao , xen lẫn nhiều đồi thấp , đất màu mỡ , là nơi trồng cây lương thực , thực phẩm & chăn nuôi chính của LB Nga .
Phần phía bắc ĐB Tây Xi- bia chủ yếu là đầm lầy , nông nghiệp chỉ tiến hành được ở dải đất miền Nam. Dồng bằng này không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp nhưng tập trung nhiều khóang sản , đặc biệt là dầu mỏ , khí tự nhiên .
Dãy núi U-ran giàu khóang sản (than, dầu , quặng , sắt , kim lọai màu ...) là ranh giới tự nhiên giữa 2 châu lục Á- Âu trên lãnh thổ LB Nga .
+ Phần phía Đông : Phần lớn là núi & cao nguyên ko thuận lợi lắm cho phát triển nông nghiệp nhưng có nguồn khoáng sản , lâm sản & trữ năng thủy điện lớn .
LB Nga có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng & phong phú .
Thuận lợi :
Diện tích rừng của LB Nga đứng đầu TG (886 triệu ha, trong đó rừng có thể khai thác là 764 triệu ha) chủ yếu là rừng lá kim (Taiga).
LB Nga có nhiều sông lớn , có giá trị về nhiều mặt . Tổng trữ năng thủy điện là 320 triệu kW, tập trung chủ yếu ở vùng Xi- bia trên các sông Ê-nit- xây , Ô-bi, Lê-na . Von- ga là sông lớn nhất trên ĐB Đông Au & được coi là một trong những biểu tượng của nước Nga . LB Nga còn có nhiều hồ tự nhiên & hồ nhân tạo , Bai -can là hồ nước ngọt sâu nhất TG.
Hơn 80% lãnh thổ LB Nga nằm ở vành đai KH ôn đới , phần phía Tây có KH ôn hòa hơn phần phía Đông . Phần phía Bắc có KH cận cực lạnh giá , chỉ 4% diện tích lãnh thổ (ở phía Nam) có KH cận nhiệt .
Phát triển kinh tế .
Khó khăn :
Địa hình núi & cao nguyên chiếm diện tích lớn .
Nhiều vùng rộng lớn có KH băng giá hoặc khô hạn .
Tài nguyên phong phú nhưng phân bố chủ yếu ở vùng núi hoặc vùng lạnh giá .
MỘT SỐ KHOÁNG SẢN CHÍNH CỦA LB NGA – NĂM 2004
Khoáng sản
Trữ lượng
Xếp hạng trên thế giới
Than đá ( tỉ tấn )
6000
1
Dầu mỏ ( tỉ tấn )
9.5
2
Khí tự nhiên ( tỉ m 3 )
56000
2
Quặng sắt ( tỉ tấn )
70
2
Quặng kali ( tỉ tấn )
3.6
1
III.DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI
1.Dân cư :
LB Nga là nước đông dân , đứng thứ 8 trên TG (2005). Tuy nhiên,do tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên có chỉ số âm và từ thập niên 90 của thế kỉ XX nhiều người Nga đã di cư ra nước ngoài nên số dân đã giảm đi . Đây cũng là vấn đề mà Nhà nước hết sức quan tâm .
LB Nga là nước có nhiều dân tộc(hơn 100 dân tộc),80% dân số là người Nga.Ngoài ra còn có người Tác-ta,Chu-vát , Bát-xkia ,. họ sống trong các nước,các khu tự trị nằm phân tán trên lãnh thổ Nga .
Mật độ dân số TB là 8.4 người/km2 . Trên 70% dân số sống ở thành phố(2005), chủ yếu là các thành phố nhỏ,trung bình và các thành phố vệ tinh .
Năm
Số dân
1991
148,3
1995
147,8
1999
146,3
2000
145,6
2001
144,9
2003
143,3
2005
143,0
Bảng 8.2. SỐ DÂN CỦA LIÊN BANG NGA
2. Xã hội
LB Nga có tiềm lực lớn về khoa học và văn hoá với nhiều công trình kiến trúc , tác phẩm văn học có giá trị cao , nhiều nhà bác học nổi tiếng thế giới như M.V.Lô - Mô - nô - xốp , Đ.I.Men - Đê - lê - ép , nhiều văn hào lớn như A.X.Pu - skin, M.A. Sô - lô - khốp , nhà soạn nhạc P. Trai - cốp - ski, Tổng công trình sư thiết kế tàu vũ trụ X. Kô - rô - lốp và nhiều trường đại học danh tiếng .
LB Nga là nước đầu tiên trên thế giới đưa con nguời lên vũ trụ . Khi Liên Xô là cường quốc trong thập niên 60 và 70 của thế kỉ XX, đã chiếm tới 1/3 số bằng phát minh sáng chế của thế giới .
LB Nga là quốc gia đứng hàng đầu thế giới về các ngành khoa học cơ bản .
Người dân Nga có trình độ học vấn khá cao . Tỳ lệ biết chữ 99%. Đây là yếu tố thuận lợi giúp LB Nga tiếp thu thành tựu khoa học , kỹ thuật của thế giới và thu hút đầu tư nước ngoài .
File đính kèm:
- bai_giang_dia_li_11_bai_8_lien_bang_nga_truong_thpt_vo_thi_s.ppt