a.Tác giả : Nguyễn Dữ
- Ông sống vào nửa đầu thế kỉ XVI, là học trò giỏi của Tuyết Giang Phu Tử : Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Sống vào thời kì chế độ phong kiến Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền lực, loạn lạc triền miên, dân tình khốn khổ.
- Thi đỗ hương cống, chỉ làm quan một năm rồi cáo về, sống ẩn dật ở vùng núi rừng Thanh Hoá.
45 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1615 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Chuyện người con gái Nam Xương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu 1 : Nhận định nào nói không đúng về tình trạng của trẻ em trên thế giới hiện nay ? A. Trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, nạn phân biệt chủng tộc. B. Chịu đựng những thảm họa của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, vô gia cư. C. Có nhiều trẻ em chết mỗi ngày do suy dinh dưỡng và bệnh tật. D. Luôn được nhà nước và gia đình chăm sóc chu đáo. Câu 2 : Để thực hiện được những nhiệm vụ đó, bản tuyên bố đã đề ra cách thức hoạt động như thế nào ? A. Các nước phát triển chi viện tài chính cho các nước chưa phát triển để xóa đói nghèo. B.Tất cả các nước phải nỗ lực liên tục và có sự phối hợp với nhau trong hoạt động. C. Mỗi quốc gia tự đề ra cách thức hoạt động của mình để chăm sóc và bảo vệ trẻ em. D. Các nước phát triển cần cắt giảm các chi phí trong lĩnh vực quân sự. Nguyễn Dữ I. Đọc hiểu văn bản : 1/Tác giả tác phẩm : a.Tác giả : Nguyễn Dữ - Ông sống vào nửa đầu thế kỉ XVI, là học trò giỏi của Tuyết Giang Phu Tử : Nguyễn Bỉnh Khiêm. - Sống vào thời kì chế độ phong kiến Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền lực, loạn lạc triền miên, dân tình khốn khổ. - Thi đỗ hương cống, chỉ làm quan một năm rồi cáo về, sống ẩn dật ở vùng núi rừng Thanh Hoá. I. Đọc hiểu văn bản 1/Tác giả tác phẩm b.Tác phẩm Truyền kỳ mạn lục Ghi chộp tản mạn những điều kỳ lạ vẫn được lưu truyền. I. Đọc hiểu văn bản : 1/Tác giả tác phẩm : b.Tác phẩm : - Truyện truyền kỳ là loại văn xuôi tự sự, viết bằng chữ Hán. - Truyện truyền kì thường mô phỏng những cốt truyện dân gian hoặc dã sử vốn đã được lưu truyền rộng rãi trong nhân dân. - Truyền kì mạn lục từng được xem là một áng thiên cổ kì bút (áng văn hay của ngàn đời). Tác phẩm gồm 20 truyện, đề tài khá phong phú. Đền Vũ Điện, cũn gọi là Đền Bà Vũ, miếu vợ chàng Trương, thuộc thụn Vũ Điện, xó Chõn Lý, huyện Lý Nhõn, Hà Nam. Bảng di tớch văn húa trước cổng Cổng đền Một đoạn sụng Hoàng Giang trước đền Lại bài viếng Vũ Thị Nghi ngỳt đầu ghềnh tỏa khúi hương, Miếu ai như miếu vợ chàng Trương. Búng đốn dầu nhẫn đừng nghe trẻ, Cung nước chi cho lụy đến nàng. Chứng quả đó đụi vầng nhật nguyệt, Giải oan chẳng lọ mấy đàn tràng. Qua đõy bàn bạc mà chơi vậy, Khỏ trỏch chàng Trương khộo phũ phàng. Lờ Thỏnh Tụng Chuyện người con gái Nam Xương - Là truyện thứ 16 trong số 20 truyện của Truyền kì mạn lục có nguồn gốc từ một truyện dân gian trong kho tàng truyện cổ tích Việt Nam gọi là Vợ chàng Trương. - Nhưng với tài năng sáng tạo, cách sắp xếp lại các tình tiết, xen kẽ những yếu tố kì ảo ... Nguyễn Dữ đã đưa truyện đến đỉnh cao của thể truyền kì. Truyện cổ tích chỉ thiên về kể những sự kiện dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương: Hai người lấy nhau, đang sum họp đầm ấm thì có nạn binh đao, Trương Sinh phải đăng lính, nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ già, nuôi con nhỏ. Để dỗ con, nàng thường chỉ bóng mình trên tường mà bảo đó là cha nó. Khi Trương Sinh về thì con đã biết nói. Đứa bé ngây thơ kể với Trương Sinh về người đêm đêm vẫn đến với mẹ con nó. Chàng nổi máu ghen, mắng nhiếc vợ thậm tệ, rồi đánh đuổi đi, khiến nàng phẫn uất, chạy ra bến Hoàng Giang đâm đầu xuống sông tự tử. Khi hiểu ra nỗi oan của vợ, Trương Sinh đã lập đàn giải oan cho nàng ở nơi bến sông ấy. Hiện nay, ở huyện Lí Nhân, tỉnh Hà Nam vẫn còn miếu thờ Vũ Nương. Cái chết bi thảm của nàng đã từng làm rung động bao tâm hồn thi sĩ, để lại nhiều bài thơ viếng Vũ Thị rất hay, như bài thơ của Lê Thánh Tông. I. Đọc hiểu văn bản 1/Tác giả tác phẩm 2/Đọc và tìm hiểu chú thích Chú ý lời thoại của nhân vật Vũ Nương khi đưa tiễn chồng, nói với mẹ chồng, thể hiện lời nguyền ... nơi xa xôi ngoài biên ải. số mệnh đã hết, sức lực đã cạn chỉ nơi có chuyện quan hệ trai gái không đứng đắn. thành vợ thành chồng, cùng gây dựng gia đình. theo tích ngọc trai giếng nước, ý đến chết vẫn giữ lòng chung thuỷ. thay lòng đổi dạ. tự kết liễu đời mình, tự vẫn, tự chết. Đất thú : Số cùng khí kiệt : Ngõ liễu tường hoa : Nghi gia nghi thất : Ngọc Mị Nương : Lòng chim dạ cá: Tự tận : Đất thú : Số cùng khí kiệt : Ngõ liễu tường hoa : Nghi gia nghi thất : Ngọc Mị Nương : Lòng chim dạ cá: Tự tận : I. Đọc hiểu văn bản 1/Tác giả tác phẩm 2/Đọc và tìm hiểu chú thích 3/Đại ý Câu chuyện về số phận oan nghiệt của một người phụ nữ có nhan sắc, có đức hạnh dưới chế độ phong kiến, chỉ vì một lời ngây thơ của con trẻ mà bị nghi ngờ, bị sỉ nhục, bị đẩy đến bước đường cùng, phải tự kết liễu cuộc đời mình để giãi tỏ tấm lòng trong sạch. Tác phẩm cũng thể hiện mơ ước ngàn đời của nhân dân là “ ở hiền gặp lành ”. I. Đọc hiểu văn bản 1/Tác giả tác phẩm 2/Đọc và tìm hiểu chú thích 3/Đại ý 4/Tìm hiểu bố cục: Có hai cách chia đoạn - Chia làm 2 đoạn - Chia làm 3 đoạn Nhưng phân tích thì theo nhân vật. I.Đọc hiểu văn bản 1/Tác giả tác phẩm 2/Đọc và tìm hiểu chú thích 3/Đại ý 4/Tìm hiểu bố cục II.Phân tích a. Là một người phụ nữ có nhan sắc, có đức hạnh. Trong cuộc sống vợ chồng thường ngày: -Khi tiễn chồng đi lính - Khi xa chồng -Khi bị chồng nghi oan -Khi được giải oan a. Là một người phụ nữ có nhan sắc, có đức hạnh. - + Giữ gìn khuôn phép + Không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà. a. Là một người phụ nữ có nhan sắc, có đức hạnh. Trong cuộc sống vợ chồng thường ngày: Khi tiễn chồng đi lính: Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi. Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà mùa dưa chín quá kì, khiến cho tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng. Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo rét, gửi người ải xa, trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình, thương người đất thú! Dù có thư tín nghìn hàng, cũng sợ không có cánh hồng bay bổng. Nàng không trông mong vinh hiển mà chỉ cầu mong chồng được bình yên trở về, cảm thông trước những nỗi vất vả gian lao mà chồng sẽ phải chịu đựng, nói lên nỗi khắc khoải nhớ nhung của mình. Trong cuộc sống vợ chồng thường ngày: Khi tiễn chồng đi lính: + Dặn dò chồng những lời tình nghĩa, đằm thắm, thiết tha Khi xa chồng: Lời trăng trối của bà mẹ chồng thể hiện sự ghi nhận nhân cách và đánh giá cao công lao của nàng đối với gia đình nhà chồng, niềm tin Vũ Nương có hạnh phúc khi Trương Sinh trở về. Ngắn dài cú số, tươi hộo bởi trời. Mẹ khụng phải khụng muốn đợi chồng con về, mà khụng gắng ăn miếng ăn miếng chỏo đặng cựng vui sum họp. Song, lũng tham khụng cựng mà vận trời khú trỏnh. Nước hết chuụng rền, số cựng khớ kiệt. Một tấm thõn tàn, nguy trong sớm tối, việc sống chết khụng khỏi phiền đến con. Chồng con nơi xa xụi chưa biết sống chết thế nào, khụng thể về đền ơn được. Sau này, trời xột lũng lành, ban cho phỳc đức, giống dũng tươi tốt, con chỏu đụng đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đó chẳng phụ mẹ. Trong cuộc sống vợ chồng thường ngày: Khi tiễn chồng đi lính: Khi xa chồng Người vợ thuỷ chung Người con dâu hiếu thảo Người mẹ hiền Chúng ta tiếp tục Tìm hiểu phần tiếp theo a. Là một người phụ nữ có nhan sắc, có đức hạnh. Trong cuộc sống vợ chồng thường ngày. Khi tiễn chồng đi lính. Khi xa chồng. b. Thế nhưng nàng lại phải chết oan uổng đau đớn. Khi bị chồng nghi oan. - Thiếp vốn con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu. Sum họp chưa thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót. Đâu có sự mất nết hư thân như lời chàng nói. Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp. Nàng phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình, cầu xin chồng đừng nghi oan. -Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa. Lời thoại nói lên nỗi đau đớn, thất vọng của Vũ Nương khi hạnh phúc gia đình đã tan vỡ, tình yêu không còn. 40 Đọc đoạn trớch: “ Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lờn trời mà than rằng:………. mọi người phỉ nhổ. Núi xong nàng gieo mỡnh xuống sụng mà chết…” (Trớch “ Chuyện người con gỏi Nam Xương”- Nguyễn Dữ) Cú một bạn học sinh cho rằng trong hành động của Vũ Nương cú nỗi đắng cay, tuyệt vọng nhưng khụng phải là hành động bột phỏt trong cơn núng giận. Em cú tỏn thành với ý kiến của bạn khụng? Theo em, lời thoại của nhõn vật cú tỏc dụng gỡ trong việc giỳp người đọc thấu hiểu bi kịch của số phận Vũ Nương - người phụ nữ đau khổ trong xó hội xưa. Bao nhiêu công sức, tâm sức chắt chiu để vun đắp gìn giữ cái gia đình bé nhỏ đã trở nên hoàn toàn vô nghĩa, nàng đã trắng tay, bơ vơ, không lối thoát, nên tìm đến cái chết ... Thực chất là Vũ Nương đã bị bức tử, nhưng nàng đi đến cái chết thật bình tĩnh : tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than rằng ... Cái chết ấy là sự đầu hàng số phận nhưng cũng là lời tố cáo thói ghen tuông ích kỉ, sự hồ đồ, vũ phu của đàn ông và luật lệ phong kiến hà khắc dung túng cho sự độc ác, tối tăm. a. Là một người phụ nữ có nhan sắc, có đức hạnh. Trong cuộc sống vợ chồng thường ngày. Khi tiễn chồng đi lính. Khi xa chồng. b. Thế nhưng nàng lại phải chết oan uổng đau đớn. Khi bị chồng nghi oan. Khi được giải oan Vũ Nương là hiện thân của người phụ nữ Việt Nam dưói chế độ phong kiến nam quyền thối nát. Nhận định nào nói không đúng về nhân vật Trương Sinh ? A. Con nhà giàu nhưng không có học. B.Có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá mức. C. Có cách cư xử hồ đồ, độc đoán, thô bạo với vợ. D. Một người chồng bao dung, độ lượng yêu thương vợ con hết mực. Là con nhà hào phú nhưng ít học. Một người chồng độc đoán, ghen tuông Một kẻ vũ phu thô bạo đã buộc người vợ đáng thương của mình phải chết thê thảm. Trương Sinh là hiện thân của chế độ phụ quyền phong kiến đầy bất công, phi lí. Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa. Câu 1 : Nhận định nào nói không đúng về ý nghĩa cái chết của Vũ Nương ? A. Phản ánh hiện thực đầy oan trái khổ đau của người phụ nữ trong XHPK. B. Bày tỏ niềm thương cảm trước số phận bi thương của người phụ nữ trong XHPK. C. Sự dại dột, ngớ ngẩn của Vũ Nương . D. Tố cáo xã hội nam quyền phong kiến chà đạp lên quyền sống con người. Câu 2 : ý nào nói không đúng về nghệ thuật của “Chuyện người con gái Nam Xương” ? A. Xây dựng cốt truyện li kì, hấp dẫn. B. Truyện giàu chất kí. C. Khắc họa tâm lí nhân vật sâu sắc. D. Kết hợp giữa tự sự với trữ tình. 1.Tên gọi huyện Nam Xương ngày nay ? í n ả g h c a ề ố n h â g i a i m ị m x ư ơ n g n k ì m ạ c ù n l đ é b n à o h p h n i l ọ g n n y u r t s 6 5 2.Nỗi oan Vũ Nương bắt đầu từ nhân vật này ? 10 3.Nơi Vũ Nương gieo mình tự vẫn ? 1 2 3 4 4.Người cứu giúp Vũ Nương ? 6 7 8 7 11 8 14 13 5 5.Tên gọi liên quan đến Mị Châu-Trọng Thuỷ ? 6.Địa danh này nằm trong câu chuyện ? 7.Thể loại Chuyện người con gái Nam Xương ? 8.Cụm từ nói : “mệnh đã hết, sức đã cạn” 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 n n g â i b h a o i n c n Xếp lại n t ộ i n h â n c á i b Đối tượng này đem đến nỗi oan cho Vũ Nương n g g n l ụ c t ó n ô l ự c k i ệ t g ư ơ n g 14 Ô
File đính kèm:
- Tiet 1617Chuyen nguoi con gai Nam Xuong.ppt