Bài giảng bài 19 tiết 20 thực hành : Sơ cứu cầm máu

Trong cơ thể người có khoảng 4-5 lít máu. Nếu mất ½ lượng máu thì ta không thể sống nổi, vì vậy khi bị thương cần được sơ cứu băng bó kịp thời để chống mất máu gây tử vong. Mặc khác băng bó còn có tác dụng hạn chế vi khuẩn xâm nhập, giảm đau,.Vậy cách sơ cứu như thế nào? hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu bài “TH.”

 

ppt19 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng bài 19 tiết 20 thực hành : Sơ cứu cầm máu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giới thiệu bài *Trong cơ thể người có khoảng 4-5 lít máu. Nếu mất ½ lượng máu thì ta không thể sống nổi, vì vậy khi bị thương cần được sơ cứu băng bó kịp thời để chống mất máu gây tử vong. Mặc khác băng bó còn có tác dụng hạn chế vi khuẩn xâm nhập, giảm đau,..Vậy cách sơ cứu như thế nào? hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu bài “TH..” Tiết 20: THỰC HÀNH :SƠ CỨU CẦM MÁU III: NỘI DUNG VÀ CÁCH TIẾN HÀNH 1.Tìm hiểu về các dạng chảy máu. Tiết 20: THỰC HÀNH :SƠ CỨU CẦM MÁU III: NỘI DUNG VÀ CÁCH TIẾN HÀNH 1.Tìm hiểu về các dạng chảy máu. Tiết 20: THỰC HÀNH :SƠ CỨU CẦM MÁU III: NỘI DUNG VÀ CÁCH TIẾN HÀNH 1.Tìm hiểu về các dạng chảy máu. 2.Tập sơ cứu băng bó a/ Vết thương ở lòng bàn tay(chảy máu mao mạch và tĩnh mạch) -Bước 1: Dùng ngón tay cái bịt chặt miệng vết thương trong vài phút (cho tới khi thấy máu không chảy ra nữa) -Bước 2: Sát trùng vết thương bằng cồn iôt. -Bước 3: + Khi vết thương nhỏ có thể dùng băng dán. + Khi vết thương lớn cho miếng bông vào giữa hai miếng gạc rồi đặt nó vào miệng vết thương và dùng băng buộc chặt lại. Tiết 20: THỰC HÀNH :SƠ CỨU CẦM MÁU b/ Vết thương ở cổ tay chảymáu động mạch) - Bước 1: Dùng tay bóp mạnh vào động mạch cánh tay trong vài phút Tiết 20: THỰC HÀNH :SƠ CỨU CẦM MÁU b/ Vết thương ở cổ tay chảy máu động mạch) -Bước 2: Buộc garô (dùng dây cao su hay dây vải mềm buộc chặt ở vị trí gần sát nhưng cao hơn vết thương) Lưu ý: + Chỉ các vết thương chảy máu động mạch ở tay (chân) mới sử dụng biện pháp buộc dây garô. + Cứ sau 15 phút lại nới dây garô ra và buộc lại vì các mô ở dưới vết buộc có thể chất do thiếu oxi và các chất dinh dưỡng . + Vết thương chảy máu động mạch ở các vị trí khác chỉ dùng biện pháp ấn tay vào động mạch gần vết thương nhưng về phía tim. Tiết 20: THỰC HÀNH :SƠ CỨU CẦM MÁU b/ Vết thương ở cổ tay chảy máu động mạch) - Bước 1: Dùng tay bóp mạnh vào động mạch cánh tay trong vài phút -Bước 2: Buộc garô (dùng dây cao su hay dây vải mềm buộc chặt ở vị trí gần sát nhưng cao hơn vết thương) - Bước 3: Sát trùng vết thương, đặt gạc và bông lên miệng vết thương rồi băng lại -Bước 4: Đưa ngay đến bệnh viện cấp cứu. Tiết 20: THỰC HÀNH :SƠ CỨU CẦM MÁU IV .THU HOẠCH 1.Kiến thức 1/Phân biệt chảy máu tĩnh mạch và động mạch ? 2/ Những yêu cầu cơ bản của biện pháp buộc dây garo là gì? 3/Vì sao chỉ những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc chân mới dùng biện pháp buộc dây garo? 4/. Những vết thương chảy máu động mạch không phải ở tay chân xử lí như thế nào? Tiết 20: THỰC HÀNH :SƠ CỨU CẦM MÁU IV .THU HOẠCH 2.Kĩ năng ĐIỀN THÔNG TIN VÀO BẢNG SAU: IV .THU HOẠCH-1.Kiến thức(5đ) 1/Phân biệt chảy máu tĩnh mạch và động mạch ? (Tĩnh mạch máu chảy ít hơn, chậm-Động mạch máu chảy nhiều, nhanh, thành tia) 1đ 2/ Những yêu cầu cơ bản của biện pháp buộc dây garo là gì? (vị trí buộc cách vết thương vừa phải(>5 cm), không buộc quá chặt, cứ 15’ nới lỏng dây buộc lại. 1,5đ 3/Vì sao chỉ những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc chân mới dùng biện pháp buộc dây garo?(Vì tay và chân là những mô đặc nên biện pháp buộc dây garô mới có hiệu quả cầm máu.) 1đ 4/. Những vết thương chảy máu động mạch không phải ở tay chân xử lí như thế nào?(Ở những vị trí khác, biện pháp này không có hiệu quả, vừa có thể nguy hiểm đến tính mạng- (Ví dụ vết thương ở đầu, cổ, mặt) do não chỉ cần thiếu ôxy khoảng ¾ phút đã có thể bị tổn thương tới mức không thể phục hồi) 1,5đ IV .THU HOẠCH 2.Kĩ năng ĐIỀN THÔNG TIN VÀO BẢNG SAU:

File đính kèm:

  • pptthuc hanh so cuu cam mau.ppt
Giáo án liên quan