Kiểm tra bài cũ
Em hãy chọn câu trả lời đúng nhất:
Bài thơ “ Hồi hương ngẫu thư” (Hạ Tri Chương)
giống với bài thơ “Tĩnh dạ tứ” ( Lý Bạch) ở điểm nào?
Hai tác giả đều bằng tuổi nhau và đều xa quê
Hai bài thơ đều thể hiện tình yêu quê hương tha thiết.
Hai bài thơ đều được làm khi các nhà thơ đã cao tuổi.
Hai bài thơ đều nói đến ánh trăng.
22 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1031 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Bài 11: Tiết 41 Bài ca nhà tranh bị gió thu phá ( Mao ốc vị thu phong sở phá ca) - Đỗ Phủ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Người dạy: Phạm thị ngát Trường trung học cơ sở thái phúc Bài thơ “ Hồi hương ngẫu thư” (Hạ Tri Chương) giống với bài thơ “Tĩnh dạ tứ” ( Lý Bạch) ở điểm nào? Em hãy chọn câu trả lời đúng nhất: Hai tác giả đều bằng tuổi nhau và đều xa quê Hai bài thơ đều thể hiện tình yêu quê hương tha thiết. Hai bài thơ đều được làm khi các nhà thơ đã cao tuổi. Hai bài thơ đều nói đến ánh trăng. Kiểm tra bài cũ B Bài 11: Tiết 41 Bài ca nhà tranh bị gió thu phá ( Mao ốc vị thu phong sở phá ca) - Đỗ Phủ- I) Đọc - hiểu chỳ thớch 1) Tỏc giả Những năm nào sau đõy là năm sinh năm mất của Đỗ Phủ? A) 701 - 762 B) 712 - 770 C) 659 - 744 B 2) Tờn tự và tờn hiệu của Đỗ phủ là gỡ? Tự Thỏi Bạch, hiệu Thanh Liờn cư sĩ. B) Tự Quý chõu hiệu Tứ Minh cuồng khỏch. C) Tự Tử Mĩ, hiệu Thiếu Lăng. C 3) Quờ của Đỗ Phủ ở đõu? A) Huyện Củng, tỉnh Hà Nam. B) Ở Vĩnh Hưng,Việt Chõu ( nay thuộc huyệnTiờu Sơn tỉnh Chiết Giang) C) Ở Cam Tỳc; lỳc năm tuổi gia đỡnh về định cư ở làng Thanh Liờn, huyện Xương Long thuộc Miờn Chõu (Tứ Xuyờn). A Bản Đồ hành chính Trung Quốc Hà Nam Nhà kỉ niệm Đỗ Phủ ở quê hương. 4) Đặc điểm nổi bật về cuộc đời Đỗ Phủ là gỡ?A) Sinh sống, học tập và làm quan trờn 50 năm ở kinh đụ. B) Cú một thời gian ngắn ụng làm quan nhưng gần như suốt đời sống trong cảnh đau khổ, bệnh tật. C) Dẫu muốn gúp phần cứu đời, giỳp dõn song chưa bao giờ ụng được toại nguyện. B 4 2 1 3 ĐỖ PHỦ ( 712 -770) Tự Tử Mĩ, hiệu Thiếu Lăng. Quờ ở tỉnh Hà Nam. Gần như suốt đời sống trong cảnh đau khổ, bệnh tật. Bài 11: Tiết 41 Bài ca nhà tranh bị gió thu phá ( Mao ốc vị thu phong sở phá ca) - Đỗ Phủ- I) Đọc - hiểu chỳ thớch 1) Tỏc giả 2) Hoàn cảnh ra đời tỏc phẩm Sỏng tỏc năm 760 khi nhà tranh của Đỗ Phủ bị giú phỏ nỏt. II) Đọc - hiểu văn bản Tứ XUYÊN Bản Đồ hành chính Trung Quốc TÁC PHẨM “MAO ỐC VỊ THU PHONG SỞ PHÁ CA” – ĐỖ PHỦ 茅屋為秋風所破歌 八月秋高風怒號, 卷我屋上三重茅。 茅飛渡江灑江郊, 高者掛罥長林梢, 下者飄轉沉塘坳。 Mao ốc vị thu phong sở phỏ ca Bỏt nguyệt thu cao phong nộ hào, Quyển ngó ốc thượng tam trựng mao. Mao phi độ giang sỏi giang giao. Cao già quỏi quyến trường lõm sao, Hạ giả phiờu chuyển trầm đường ao. 南村群童欺我老無力, 忍能對面為盜賊。 公然抱茅入竹去, 唇焦口燥呼不得, 歸來倚杖自歎息。 Nam thụn quần đồng khi ngó lóo vụ lực, Nhẫn năng đối diện vi đạo tặc. Cụng nhiờn bóo mao nhập trỳc khứ, Thần tiều khẩu tỏo hụ bất đắc. Qui lai ỷ trượng tự thỏn tức. 俄頃風定雲墨色, 秋天漠漠向昏黑。 布衾多年冷似鐵, 驕兒惡臥踏裡裂。 床頭屋漏無干處, 雨腳如麻未斷絕。 自經喪亂少睡眠, 長夜沾濕何由徹! Nga khoảnh phong định võn mặc sắc, Thu thiờn mạc mạc hướng hụn hắc. Bố khõm đa niờn lónh tự thiết. Kiều nhi ỏc ngọa đạp lý liệt. Sàng đầu ốc lậu vụ can xứ, Vũ cước như ma vị đoạn tuyệt. Tự kinh tỏng loạn thiểu thụy miờn, Trường dạ chiờm thấp hà do triệt. 安得廣廈千萬間, 大庇天下寒士俱歡顏, 風雨不動安如山! 嗚呼!何時眼前突兀見此屋, 吾廬獨破受凍死亦足! An đắc quảng hạ thiờn vạn gian, éại tớ thiờn hạ hàn sĩ cõu hoan nhan, Phong vũ bất động an như san. ễ hụ, hà thời nhón tiền đột ngột kiến thử ốc, Ngụ lư độc phỏ thụ đống tử diệc tỳc. Dịch nghĩa : BÀI CA NHÀ TRANH BỊ GIể THU PHÁ Thỏng tỏm, trời thu cao, giú giận dữ gào thột, Cuốn đi ba lớp cỏ tranh trờn mỏi nhà ta. Cỏ tranh bay qua sụng, rải xuống miền đất bờn sụng. Cao thỡ vắt vẻo treo trờn ngọn cõy rừng; Thấp thỡ tả tơi rơi chỡm xuống ao nước. Lũ trẻ xúm nam khinh ta già yếu, Nhẫn tõm làm giặc cướp ngay trước mặt ta. Chỳng cụng khai ụm cỏ tranh đi vào trong xúm trỳc; Ta khụ mụi rỏt miệng, kờu thột mà khụng được. Trở về, chống gậy, thở than. Một lỏt sau, giú yờn mõy đen như mực. Trời thu bỏt ngỏt đen tối lỳc chiều tà. Chiếc chăn vải dựng nhiều năm, lạnh như sắt, Bị đứa con thơ khú ngủ đạp rỏch toang. Ở đầu giường mỏi nhà dột, khụng chỗ nào khụ; Vết mưa nhiều như gai vẫn cũn chưa hết. Từ khi gặp cơn loạn lạc, mỡnh ớt ngủ, Suốt đờm dài ướt đẫm, biết làm sao hết được! Mong sao cú được ngàn vạn gian nhà lớn, Để giỳp cho cỏc hàn sĩ trong thiờn hạ đều được vui vẻ, Khụng bị kinh động vỡ mưa giú, yờn ổn như nỳi non! Hỡi ụi, biết bao giờ được trụng thấy nhà này đứng cao sững trước mắt, Dự cho riờng nhà ta bị phỏ vỡ, mỡnh cú chịu rột đến chết, cũng thỏa lũng! Dịch thơ : BÀI CA NHÀ TRANH BỊ GIể THU PHÁ ( Bản dịch của Khương Hữu Dụng ) Thỏng tỏm, thu cao, giú thột già Cuộn mất ba lớp tranh nhà ta Tranh bay sang sụng rải khắp bờ Mảnh cao treo tút ngọn rừng xa Mảnh thấp bay lộn vào mương sa. Trẻ con thụn nam khinh ta già khụng sức, Nỡ nhố trước mặt xụ cướp giật, Cắp tranh đi tuốt vào lũy tre Mụi khụ miệng chỏy gào chẳng được, Quay về chống gậy lũng ấm ức! Giõy lỏt, giú lặng, mõy tối mực Trời thu mịt mịt đờm đen đặc. Mền vải lõu năm lạnh tựa sắt, Con nằm xấu nết đạp lút nỏt Đầu giường, nhà dột chẳng chừa đõu Dày hạt mưa, mưa, mưa chẳng dứt Từ trải cơn loạn ớt ngủ nghờ Đờm dài ướt ỏt sao cho trút ? Ước được nhà rộng muụn ngàn gian Khắp thiờn hạ, kẻ sĩ nghốo đều hõn hoan, Giú mưa chẳng nỳng, vững vàng như thạch bàn Than ụi! Bao giờ nhà ấy sừng sững dựng trước mắt, Riờng lều ta nỏt, chịu chết rột cũng được! Bài 11: Tiết 41 Bài ca nhà tranh bị gió thu phá ( Mao ốc vị thu phong sở phá ca) - Đỗ Phủ- I) Đọc - hiểu chỳ thớch 1) Tỏc giả 2) Hoàn cảnh ra đời tỏc phẩm Sỏng tỏc năm 760 khi nhà tranh của Đỗ Phủ bị giú phỏ nỏt. II) Đọc - hiểu văn bản 1) Cấu trỳc - Thể thơ: Cổ thể - Bố cục : Bài ca nhà tranh bị gió thu phá nát ( Mao ốc vị thu phong sở phá ca) Đỗ Phủ Dịch thơ: Tháng tám, thu cao, gió thét già, Cuộn mất ba lớp tranh nhà ta. Tranh bay sang sông rải khắp bờ, Mảnh cao treo tót ngọn rừng xa, Mảnh thấp quay lộn vào mương sa. Trẻ con thôn nam khinh ta già không sức, Nỡ nhè trước mặt xô cướp giật, Cắp tranh đi tuốt vào lũy tre Môi khô miệng cháy gào chẳng được, Quay về chống gậy lòng ấm ức! Giây lát, gió lặng, mưa tối mực, Trời thu mịt mịt đêm đen đặc. Mền vải lâu năm lạnh tựa sắt, Con nằm xấu nét đạp lót nát Đâu giường nhà dột chẳng chừa đâu Dày hạt mưa, mưa, mưa chẳngdứt. Từ trải cơn loạn ít ngủ nghê Đêm dài ướt át sao cho trót? Ước gì nhà rộng muôn ngàn gian, Che khắp thiên hạ kẻ sĩ nghèo đều hân hoan, Gió mưa chẳng núng, vững vàng như thạch bàn! Than ôi! Bao giờ nhà ấy dựng sừng sững trước mắt, Riêng lều ta nát, chụi chết rét cũng được!B Phần 1: Nỗi thống khổ của người nghốo trong hoạn nạn Đoạn 1: Cảnh nhà bị giú thu phỏ Đoạn 2: Cảnh cướp giật khi nhà bị giú thu phỏ Đoạn 3: Cảnh đờm trong nhà bị giú thu phỏ Đoạn 4 Phần 2: Ước vọng của nhà thơ Bài 11: Tiết 41 Bài ca nhà tranh bị gió thu phá ( Mao ốc vị thu phong sở phá ca) - Đỗ Phủ- I) Đọc - hiểu chỳ thớch 1) Tỏc giả 2) Hoàn cảnh ra đời tỏc phẩm Sỏng tỏc II) Đọc - hiểu văn bản 1) Cấu trỳc - Thể thơ: Cổ thể - Bố cục : - Phương thức biểu đạt Xác định phương thức biểu đạt cho mỗi đoạn trong văn bản bằng cách đánh dấu vào ô trống trong bảng sau: Bài 11: Tiết 41 Bài ca nhà tranh bị gió thu phá ( Mao ốc vị thu phong sở phá ca) - Đỗ Phủ- I) Đọc - hiểu chỳ thớch 1) Tỏc giả 2) Hoàn cảnh ra đời tỏc phẩm II) Đọc - hiểu văn bản 1) Cấu trỳc 2) Nội dung a) Nỗi khổ của nhà thơ * Nhà tranh bị giú thu phỏ. Giú thột giỏ. Cuốn mất ba lớp tranh. Tranh bay sang sụng - rải khắp bờ. Mảnh treo tút ngọn rừng xa. Mảnh lộn vào mương xa. Cảnh tượng: Tan tỏc tiờu điều. Tõm trạng: Bàng hoàng tiếc nuối lo lắng, sợ hói đau khổ. Bài 11: Tiết 41 Bài ca nhà tranh bị gió thu phá ( Mao ốc vị thu phong sở phá ca) - Đỗ Phủ- I) Đọc - hiểu chỳ thớch II) Đọc - hiểu văn bản 1) Cấu trỳc 2) Nội dung a) Nỗi khổ của nhà thơ * Nhà tranh bị giú thu phỏ. * Trẻ con cướp tranh. Bọn trẻ: + Nhố trước mặt cướp giật. + Đi tuốt vào luỹ tre. Tinh quỏi, trắng trợn Đỏng thương Nghốo khổ. - Khụng được quan tõm. Đỗ Phủ: + Gào thột + Ấm ức. Tỏc giả ấm ức vỡ nỗi gỡ? Bất lực trước bọn trẻ. Vỡ xút xa, cay đắng cho thõn phận mỡnh. Vỡ giận cỏi xó hội rối ren, đen bạc. Cả 3 ý trờn. D Bất lực, xút xa, căm giận. Bài 11: Tiết 41 Bài ca nhà tranh bị gió thu phá ( Mao ốc vị thu phong sở phá ca) - Đỗ Phủ- I) Đọc - hiểu chỳ thớch II) Đọc - hiểu văn bản 1) Cấu trỳc 2) Nội dung a) Nỗi khổ của nhà thơ * Nhà tranh bị giú thu phỏ. * Trẻ con cướp tranh. * Trong đờm mưa. Bờn ngoài + Mõy tối mực + Trời mịt mịt + Đờm đen đặc. - Trong nhà + Mền vải lạnh tựa sắt. + Nhà dột chẳng chừa đõu + Mưa chẳng dứt. Ướt lạnh, con quậy phỏ Lo lắng vỡ loạn lạc. - “Đờm dài” Vừa tả thực vừa ẩn dụ cho tỡnh hỡnh loạn li của đất nước Trung Quốc - Cõu hỏi tu từ Vừa giói bày nỗi cay đắng của nhà thơ vừa ngầm lờn ỏn giai cấp thống trị ... Bài 11: Tiết 41 Bài ca nhà tranh bị gió thu phá ( Mao ốc vị thu phong sở phá ca) - Đỗ Phủ- I) Đọc - hiểu chỳ thớch II) Đọc - hiểu văn bản 1) Cấu trỳc 2) Nội dung a) Nỗi khổ của nhà thơ * Nhà tranh bị giú thu phỏ. * Trẻ con cướp tranh. * Trong đờm mưa. b) Ước mơ của nhà thơ Ngụi nhà rộng muụn ngàn gian Che khắp thiờn hạ để kẻ sĩ nghốo hõn hoan. Giú mưa chẳng nỳng, vững như bàn thạch. Nghệ thuật Thậm xưng cảm hứng lóng mạn. Cú màu sắc khụng tưởng. Ước mơ cao đẹp Xuất phỏt từ thực tế. Chứa chan lũng vị tha và tinh thần nhõn đạo. 1- Đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá”( Đỗ Phủ) là gì? A- Bố cục chặt chẽ B- Sử dụng phép đối triệt để C- Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt D- Bút pháp hiện thực sắc sảo. E- Cả 4 ý trên. Hãy chọn ĐÁP án đúng nhất A C D 2- Giá trị nội dung của bài thơ: “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá”( Đỗ Phủ) là : A- Giá trị hiện thực: Thể hiện nỗi khổ của bản thân nhà thơ và gia đình cùng nỗi khổ của nhân dân Trung Quốc thời Trung Đường. B- Giá trị hiện thực: Thể hiện nỗi khổ của nhà thơ và những trẻ em nghèo dưới thời loạn lạc. C- Giá trị nhân đạo: Bộc lộ khát vọng cao cả của nhà thơ. D- Giá trị nhân đạo: Thể hiện ước mơ của nhà thơ về cuộc sống tốt đẹp cho bản thân và gia đình. Hãy chọn những khẳng định đúng nhất A C Bài 11: Tiết 41: Bài ca nhà tranh bị gió thu phá ( Mao ốc vị thu phong sở phá ca) - Đỗ Phủ- I) Đọc - hiểu chỳ thớch 1) Tỏc giả: Đỗ Phủ 2) Hoàn cảnh ra đời tỏc phẩm: Sỏng tỏc năm 760 khi nhà tranh của Đỗ Phủ bị giú phỏ nỏt. II) Đọc - hiểu văn bản 1) Cấu trỳc - Thể thơ: Cổ thể - Bố cục : 2 phần - Phương thức biểu đat: Biểu cảm kết hợp miờu tả và tự sự 2) Nội dung a) Nỗi khổ của nhà thơ * Nhà tranh bị giú thu phỏ: Cảnh tượng:Tan tỏc,tiờu điều. Tõm trạng:Bàng hoàng, tiếc nuối,lo lắng, sợ hói,đau khổ. * Trẻ con cướp tranh. Bọn trẻ: Tinh quỏi, trắng trợn,nghốo khổ, khụng được quan tõm. Đỗ Phủ: Bất lực, xút xa, căm giận. * Trong đờm mưa: Ướt lạnh, con quậy phỏ,lo lắng vỡ loạn lạc. - “Đờm dài”: Vừa tả thực vừa ẩn dụ cho tỡnh hỡnh loạn li của đất nước Trung Quốc - Cõu hỏi tu từ:Vừa giói bày nỗi cay đắng của nhà thơ vừa ngầm lờn ỏn giai cấp thống trị ... b) Ước mơ của nhà thơ - Nghệ thuật thậm xưng, cảm hứng lóng mạn. - Cú màu sắc khụng tưởng nhưng lại xuất phỏt từ thực tế và chứa chan lũng vị tha và tinh thần nhõn đạo. III) Tổng kết 1) Nghệ thuật:Bố cục chặt chẽ; Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt; Bút pháp hiện thực sắc sảo. 2) Nội dung - Giá trị hiện thực: Thể hiện nỗi khổ của bản thân nhà thơ và gia đình cùng nỗi khổ của nhân dân Trung Quốc thời Trung Đường. - Giá trị nhân đạo: Bộc lộ khát vọng cao cả của nhà thơ. Hướng dẫn về nhà: Học thuộc bài thơ Nắm được giá trị nội dung của bài thơ. Học tập về cách thể hiện cảm xúc trong bài thơ. Ôn lại phần văn học từ đầu năm để chuẩn bị kiểm tra 45 phút: + Cụm bài: Văn bản nhật dụng + Ca dao, dân ca + Thơ trung đại + Thơ Đường (Trung Quốc) * Chú ý tới nội dung, nghệ thuật tiêu biểu của từng bài. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em!
File đính kèm:
- bai_ca_nha_tranh_bi_gio_thu_pha.ppt