Câu 1 (5đ): Đọc đoạn văn sau rồi trả lời câu hỏi:
“Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”.
(Trích “Ngữ văn 8”- Tập 2)
a. Đoạn văn trên trích từ tác phẩm nào? Của tác giả nào? (1đ)
b. Trình bày hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm đó? (0,5đ)
c. Tác phẩm có đoạn văn trên thuộc thể loại nào? Hãy so sánh thể loại đó với thể loại chiếu (1,5đ)
d. Trong đoạn văn trên tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào? Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ đó? (2đ)
7 trang |
Chia sẻ: yencn352 | Lượt xem: 463 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu 2 Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Việt Hưng (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG THCS VIỆT HƯNG
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II
MÔN NGỮ VĂN 8
Năm học 2018 - 2019
Thời gian làm bài: 90 phút
Ngày kiểm tra: ... / 4 /2019
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Củng cố lại kiến thức về Văn học, Tiếng Việt, Tập làm văn đã học trong học kỳ II.
2. Kĩ năng: Tổng hợp, ghi nhớ kiến thức, kĩ năng vận dụng kiến thức vào các dạng bài tập và viết bài văn nghị luận.
3. Thái độ: Học sinh làm bài nghiêm túc.
4. Phát triển năng lực: Năng lực cảm thụ, thẩm mĩ, năng lực tư duy, sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt
II. MA TRẬN
Mức độ
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
Tổng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
Nêu tên văn bản - tác giả, hoàn cảnh sáng tác
1
1,5
1
1,5
Nêu thể loại và phân biệt với thể loại nghị luận cổ khác đã học
1
2
1
2
Xác định biện pháp tu từ và hiệu quả nghệ thuật của biện pháp đó
1
0,5
1
1
2
1,5
Viết bài văn nghị luận
1
5
1
5
Tổng số câu (ý)
2
2
1
5
Tổng điểm
2
3
5
10
Tỉ lệ %
20%
30%
50%
100%
III. NỘI DUNG ĐÊ: đính kèm
IV. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM: đính kèm
TRƯỜNG THCS VIỆT HƯNG
Đề 1
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II
MÔN NGỮ VĂN 8
Năm học 2018 - 2019
Thời gian làm bài: 90 phút
Ngày kiểm tra: ... /4/2019
Câu 1 (5đ): Đọc đoạn văn sau rồi trả lời câu hỏi:
“Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”.
(Trích “Ngữ văn 8”- Tập 2)
a. Đoạn văn trên trích từ tác phẩm nào? Của tác giả nào? (1đ)
b. Trình bày hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm đó? (0,5đ)
c. Tác phẩm có đoạn văn trên thuộc thể loại nào? Hãy so sánh thể loại đó với thể loại chiếu (1,5đ)
d. Trong đoạn văn trên tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào? Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ đó? (2đ)
Câu 2(5đ): Tập làm văn:
Ca dao có câu: “Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”
Em hiểu thế nào về lời dạy của ông cha ta qua bài ca dao trên.
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
Đề 1
Câu
Nội dung
Điểm
1
a. Văn bản “Hịch tướng sĩ”
Tác giả: Trần Quốc Tuấn
0,5
0,5
b. Hoàn cảnh sáng tác: Viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Mông Nguyên xâm lược lần thứ 2 năm 1285.
0,5
c. * Thể loại: Hịch
* So sánh với thể loại chiếu:
- Giống: cùng là một loại văn ban bố công khai, cùng là thể văn nghị luận, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén; có thể được viết bằng văn xuôi, văn vần hoặc văn biền ngẫu.
- Khác nhau về mục đích, chức năng: Chiếu dùng để ban bố mệnh lệnh còn hịch là để cổ vũ, thuyết phục, kêu gọi, mục đích là khích lệ tinh thần, tình cảm.
0,5
0,5
0,5
d. - Biện pháp tu từ: Nói quá, liệt kê
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh lòng căm thù giặc sâu sắc và lòng yêu nước tha thiết của tác giả.
+ Tăng thêm chất trữ tình thể hiện rõ lòng nhiệt tình và tâm huyết của Trần Quốc Tuấn trước vận mệnh quốc gia.
+ Làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt
0,5
0,5
0,5
0,5
2
Yêu cầu:
* Thể loại: Nghị luận xã hội
* Nội dung: ( 4 điểm)
A. Mở bài:
- Dẫn dắt vấn đề: Ca dao, tục ngữ răn dạy chúng ta về những tình cảm tốt đẹp, trong sáng, đặc biệt là tình phụ tử, mẫu tử
- Nêu vấn đề, khái quát ý nghĩa câu ca dao: Câu ca dao: “Công cha...” đã nhắc nhở chúng ta về công lao sinh thành, nuỗi dưỡng của cha mẹ và trách nhiệm bổn phận của con cái đối với cha mẹ.
B. Thân bài
* Giải thích câu ca dao
- Công cha, nghĩa mẹ: Công lao, ơn nghĩa to lớn của cha mẹ đối với con cái
- Núi Thái Sơn, nước trong nguồn: những sự vật, hiện tượng thiên nhiên không thể cân đo đong đếm được hết.
- So sánh công cha, nghĩa mẹ với hình ảnh núi Thái Sơn và nước trong nguồn, ông cha ta muốn răn dạy con cháu: công lao nuôi dưỡng, sinh thành của cha mẹ, tình cảm ơn nghĩa của cha mẹ dành cho con là vô cùng to lớn, không thể cân đo đong đếm nổi.
* Tại sao lại nói như vậy?
Vì công lao của cha mẹ là vô cùng to lớn và không thể phủ nhận được
+ Công sinh thành, nuôi dưỡng
+ Công giáo dục, dạy dỗ nên người
+ Sẵn sàng dang tay bảo vệ chúng ta khỏi bất kì những mối nguy hiểm nào, đỡ ta dậy khi ta vấp ngã, chấp nhận tha thứ cho mọi sai lầm mà ta mắc phải.
* Bổn phận làm con phải hiếu thảo với cha mẹ
+ Nghe lời, học hành chăm chỉ
+ Chăm sóc, phụng dưỡng , báo hiếu cha mẹ
- Lên án những người con bất hiếu, có hành động đối xử không tốt với cha mẹ, thậm chí có người còn đánh đuổi, chửi rủa cha mẹ khi họ già yếu, đưa vào viện dưỡng lão để không phải chăm sóc.
C. Kết bài:
- Khẳng định lại giá trị của câu ca dao: Công lao của bậc sinh thành là vô cùng to lớn.
- Liên hệ bản thân: Mỗi chúng ta cần sống thật tốt, thật có ích để báo đáp công ơn cha mẹ, làm tròn chữ hiếu.
* Hình thức: ( 1 điểm)
- Bố cục: Đầy đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.
- Trình bày các phần, các đoạn có sự liên kết với nhau.
- Diễn đạt: Dùng từ, viết từ, câu đúng chính tả, ngữ pháp.
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,25
0,25
BGH duyệt
Tổ nhóm chuyên môn
Người ra đề
Đinh Thị Huế
Vũ Kim Tuyến
TRƯỜNG THCS VIỆT HƯNG
Đề 2
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II
MÔN NGỮ VĂN 8
Năm học 2018 - 2019
Thời gian làm bài: 90 phút
Ngày kiểm tra: ... /4/2019
Câu 1 (5đ): Đọc đoạn văn sau rồi trả lời câu hỏi:
“Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở(1). Các khanh nghĩ thế nào?(2)”
(Trích “Ngữ văn 8”- Tập 2)
a. Đoạn văn trên trích từ tác phẩm nào? Của tác giả nào? (1đ)
b. Trình bày hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm đó? (0,5đ)
c. Tác phẩm có đoạn văn trên thuộc thể loại nào? Hãy phân biệt thể loại đó với thể loại hịch. (1,5đ)
d. Câu thứ hai trong đoạn văn trên là kiểu câu gì? Sử dụng kiểu câu ấy có tác dụng gì trong việc diễn tả nội dung? (2đ)
Câu 2(5đ): Tập làm văn:
Em hiểu thế nào về lời khuyên của ông cha ta qua câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.
Đề 2:
Câu
Nội dung
Điểm
1
a. Văn bản “Chiếu dời đô”
Tác giả: Lí Công Uẩn
0,5
0,5
b. Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1010 Lí Công Uẩn viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư (nay thuộc tỉnh Ninh Bình) ra thành Đại La (Hà Nội ngày nay)
0,5đ
c. * Thể loại: Chiếu
* So sánh với thể loại Hịch:
- Giống: cùng là một loại văn ban bố công khai, cùng là thể văn nghị luận, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, có thể được viết bằng văn xuôi, văn vần hoặc văn biền ngẫu.
- Khác nhau về mục đích, chức năng: Chiếu dùng để ban bố mệnh lệnh còn hịch là để cổ vũ, thuyết phục, kêu gọi, mục đích là khích lệ tinh thần, tình cảm.
05
0,5
0,5
d. - Kiểu câu: Nghi vấn
- Tác dụng:
+ Câu nghi vấn mang tính chất đối thoại, trao đổi; tạo sự đồng cảm giữa mệnh lệnh của vua với thần dân.
+ Bài “Chiếu dời đô” thuyết phục người nghe bằng lí lẽ chặt chẽ và bằng tình cảm chân thành. Nguyện vọng dời đô của Lí Thái Tổ phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
0,5
0,5
0,5
0,5
2
Yêu cầu:
* Thể loại: Nghị luận xã hội
* Nội dung: ( 4 điểm)
A. Mở bài: Nêu vấn đề, giới thiệu câu tục ngữ “ ăn quả nhớ kẻ trồng cây”
B. Thân bài
* Giải thích nghĩa của câu tục ngữ “ ăn quả nhớ kẻ trồng cây”
- Về nghĩa đen : Khi ăn quả phải nhớ tới công lao của người trồng trọt và chăm bón cây đó cho ta quả ngọt .
- Về nghĩa bóng : Khi được hưởng một thành quả nào đó trong cuộc sống phải nhớ đến công lao của những người đó tạo ra thành quả đó , phải biết đền ơn người đó giúp đỡ mình chớ nên vong ân bội nghĩa
* Tại sao phải “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”
- Vì phải có người trồng cây mới thu hoạch quả. Trong cuộc sống tất cả những thành quả đều được tạo nên bởi nhiều công sức (dẫn chứng)
- Vì nhớ “kẻ trồng cây” là lẽ đương nhiên phù hợp với đạo lý sống ở trên đời, là truyền thống của dân tộc, khi đã biết thừa hưởng, biết nhận những thành quả từ công sức của người khác, chúng ta không thể có thái độ vô ơn bội bạc (dẫn chứng)
- Tạo nên mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người
-> Khẳng định lòng biết ơn là tình cảm không thể thiếu ở một con người có phẩm chất đạo đức tốt đẹp.
* Những biểu hiện của lòng biết ơn thể hiện trong câu tục ngữ :
- Cần trân trọng, biết ơn người đó tạo ra thành quả cho mình hưởng thụ
- Học trò biết ơn thầy cô
- Con cái biết ơn cha mẹ, ông bà.
- Nhân dân biết ơn các anh hùng liệt sĩ chiến đấu, hy sinh để bảo vệ Tổ Quốc và những người đó đã mang lại đời sống ấm no cho mình.
=> Ông cha ta thường dùng câu tục ngữ này để dạy con cháu về đạo lí làm người, sống có tình nghĩa. Từ đó, nhận được sự yêu quý và kính trọng của mọi người.
Chú ý: Học sinh biết lấy dẫn chứng để chứng minh
* Phê phán những kẻ vong ân bội nghĩa.
C.Kết bài :
- Khẳng định lại giá trị của câu tục ngữ trong đời sống hiện đại hiện nay
- Liên hệ bản thân
* Hình thức: ( 1 điểm)
- Bố cục: Đầy đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.
- Trình bày các phần, các đoạn có sự liên kết với nhau.
- Diễn đạt: Dùng từ, viết từ, câu đúng chính tả, ngữ pháp.
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,25
0,25
BGH duyệt
Tổ nhóm chuyên môn
Người ra đề
Vũ Kim Tuyến
Đinh Thị Huế
File đính kèm:
- 2_de_kiem_tra_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2018_2019.doc