Ôn tập phần làm văn 10

Mục tiêu bài học

- Năm được những nội dung cơ bản của chương trình làm văn lớp 10, qua đó thấy được sự kế thừa và phát triển của các nội dung so với chương trình tập làm văn đã học ở THCS.

- Chuẩn bị việc học tập tiếp ở các lớp 11, 12.

 

ppt26 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 777 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Ôn tập phần làm văn 10, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG THCS KINH CÙNG Giáo viên: Dương Anh DũngĐẾN DỰ GIỜ THĂM LỚPNHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CƠ Năm học:2008 -2009Ôn tập phần làm vănMục tiêu bài họcNăm được những nội dung cơ bản của chương trình làm văn lớp 10, qua đó thấy được sự kế thừa và phát triển của các nội dung so với chương trình tập làm văn đã học ở THCS. Chuẩn bị việc học tập tiếp ở các lớp 11, 12.I. Lí thuyếtEm hãy cho biết đặc điểm của từng kiểu văn bản: tự sự, thuyết minh, nghị luận?1. a Đặc điểm của các kiểu văn bản: tự sự, thuyết minh, nghị luận.Tự sựThuyết minhNghị luậnTrình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân quả dẫn đến kết cụ, biểu lộ ý nghĩa.Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả, tính có ích hoặc có hại của sự vật, hiện tượng.- Mục đích: giúp người đọc có tri thức khách quan và thái độ đúng đắn đối với chúng- Mục đích biểu hiện con người, quy luật đời sống, bày tỏ thái độ, tình cảm- Trình bày tư tưởng, quan điểm đối với tự nhiên, xã hội ,con người và tác phẩm văn học bằng các luận điểm, luận cứ và cách lập luận- Mục đích: thuyết phục mọi người tin theo cái đúng, cái tốt, từ bỏ cái sai, cái xấub. Yêu cầu kết hợp chúng trong thực tế viết văn bản.Tự sự: Có sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm, thuyết minh. Ngoài ra có thể kết hợp với miêu tả nội tâm, đối thoại và độc thoại nội tâmThuyết minh: Có sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm, thuyết minh Nghị luận: Có sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm, thuyết minhTác dụng:Sự kết hợp các kiểu văn bản đó với nhau sẽ giúp cho tự sự, thuyết minh, nghị luận trở nên đa dạng, sinh động tạo sự cuốn hút2/ a. Sự việcThế nào là sự việc?Sự việc là cái xảy ra được nhận thức có ranh giới rõ ranøg phân biệt với những cái xảy ra khácThế nào là sự việc tiêu biểu?Là những sự việc quan trọng góp phần làm nên cốt truyện. Trong mỗi sự việc có nhiều chi tiết.Sự việc tiêu biểub. Vai trò của sự việc và chi tiết tiêu biểuSự việc và chi tiết tiêu biểu có vai trò như thế nào trong văn bản tự sự ? Dẫn dắt câu chuyện. Tô đậm đặc điểm tính cách nhân vật . Tạo sự hấp dẫn, nhấn mạnh ý nghĩa của văn bản.3/a. Cách lập dàn ýHãy trình bày cách lập dàn ý bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm?- Xác định đề tài: kể về việc gì, chuyện gì?- Dự kiến cốt truyện.+ Sự việc 1+ Sự việc 2+ Sự việc 3 Dàn ý+ Mở bài+ Thân bài: triển khai cốt truyện với những sự việc đã tìm.+ Kết bài.b.Viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm.* Kết cấu đoạn văn Câu nêu ý khái quát ( câu chủ đề) Các câu diến đạt những ý cụ thể nhằm thuyết minh, miêu tả, giới thiệu, mở rộng, triển khai làm rõ ý khái quát* Nội dung của đoạn vănMỗi đoạn văn chỉ viết về một sự việc. Nhiều đoạn văn liên kết với nhau thể hiện chủ đề và ý nghĩa của văn bản.* Cách viết đoạn văn.Phải hình dung ra các sự việc . Xác định đoạn văn đó làm nhiệm vụ gì trong tác phẩm để đạt hiệu quả. Kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm rồi mới viết. Chú ý chọn giọng kể phù hợp4. Các phương pháp thuyết minh phổ biến nhấtHãy nêu các phương pháp thuyết minh phổ biến nhất?Định nghĩa; chú thích; phân tích; phân loại; giảng giải nguyên nhân – kết quả; nêu ví dụ, so sánh; dùng số liệu.5/ a. Yêu cầu về tính chuẩn xác.Tìm hiểu thấu đáo trước khi viết. Thu thập đầy đủ tài liệu tham khảo. Chú ý tìm tài liệu có giá trị của cacù chuyên gia, cacù nhà khoa học có tên tuổi, các cơ quan có thẩm quyền về vấn đề cần thuyết minh. chú ý thời điểm xuất bản của các tài liệu để có thể cập nhật những thông tin mới và những thay đổi thường có.b. Yêu cầu về tính hấp dẫn.- Đưa ra những chi tiết cụ thể, sinh động, những con số chính xác để bài văn không trừu tượng mơ hồ.- So sánh để làm nổi bật sự khác biệt, khắc sâu vào trí nhớ người đọc, người nghe.- Kết hợp và sử dụng cá kiểu câu làm cho bài văn thuyết minh biến hoá linh hoạt, không đơn điệu- Khi cần nên phối hợp nhiều loại kiến thức để đối tượng thuyết minh được soi rọi từ nhiều mặt.6. Lập dàn ý và viết đoạn văn thuyết minhDàn ý.Mở bài: giới thiệu đối tượng thuyết minh. Thân bài: lần lượt giới thiệu về đối tượng với cá đặc điểm cơ bản, tính chất, số liệu, phẩm chất về đối tượng thuyết minh. Kết bài: Kết luận về đối tượng thuyết minh, vai trò, ý nghĩa của đối tượng đối với đời sống con người.Viết một đoạn văn thuyết minhXác định chủ đề của đoạn. Sử dụng hợp lí các phương pháp thuyết minh. Các câu trong đoạn phải đảm bảo tính liên kết về hình thức và nội dung.Đúng từ ngữ, đặt câu trong sanùg, đúng phong cách ngôn ngữ viếtNêu các bước viêt một đoạn văn thuyết minh?7. Cấu tạo của lập luận, các phương pháp nghị luận và cách lập dàn ý cho bài văn nghị luậnLuận điểmCác luận cứCác phương pháp lập luậnCấu tạo của lập luậnCác phương pháp lập luận: Quy nạp Diễn dịch. Phản đề. Loại suy. Nguỵ biện.Có những phương pháp nghị luận nào?8/ a. Tóm tắt văn bản tự sựHai cách:Theo cốt truyện . Theo nhân vật chính.Yêu cầu: Tôn trọng nội dung văn bản, đáp ứng được mục đích tóm tắt.Tóm tắt văn bản theo nhân vật chính:Xác định mục đích tóm tắt. Đọc văn bản dể xác định nhân vật chính, đặt nhân vật trong mối quan hệ với các nhân vật khác và diễn biến của các sự kiện trong cốt truyện gắn với nhân vật chính.Viết văn bản tóm tắt bằng lời văn của mình có trích dẫn nguyên văn một số từ ngữ, câu văn trong tác phẩm.Kiểm tra và sửa chữa văn bản cho phù hợp với mục đích và yêu cầu tóm tắt.b. Tóm tắt văn bản thuyết minhNêu mục đích, yêu cầu và cách tóm tắt văn bản thuyết minh?* Mục đích: nhằm hiẻu và nắm được những nội dung chính của văn bản đó.* Yêu cầu: bản tóm tắt phải rõ ràng, chính xác so với nội dung văn bản gốc.* Muốn tóm tắt văn bản thuyết minh cần:- xác định mục đích, yêu cầu tóm tắt.- đọc văn bản gốc để nắm vững đối tượng thuyết minh.- tìm bố cục văn bản, viết tóm lược các ý chính để hình thành văn bản tóm tắt.- Viét văn bản tóm tắt bằng lời văn của mìnhĐặc điểm, cách viết kế hoạch cá nhân và văn bản quảng cáo.Lập kế hoạch cá nhânVăn bản quảng cáoGiúp chủ động tiến hành công việc đạt kết quả caoLà loại văn bản thông tin nhằm thuyết phục khách hàng về chất lượng, lợi ích, sự tiện dụng của sản phẩm dịch vụ để kích thích nhu cầu mua hàng hoặc sử dụng dịch vụ đó. VB quảng cáo cần nắgn gọn, súc tích, hấp dẫn, toạ ấn tượng, trung thực, tôn trọng pháp luật và thuần phong mĩ tục.Để lập kế hoạch cá nhân cần nắm được yêu cầu, nội dung công việc và quỹ thời gian hiện có.- Cần hể hiện rõ mục tiêu, nội dung,cách thức và thời gian tiến hành để hoàn thành công việc.- Lời văn cần ngắn gọn, súc tích, thể hiện dưới dnạg các đề mục lớn nhỏ khác nhau, cần thiết có thể kẻ bảngĐể viết VB quảng cáo cần chọn được nội dung độc đáo, gây ấn tượng, thể hiện tính ưu việt của sanû phẩm, dịch vụ rồi trình bày theo kiểu quy nạp hoặc so snáh và sử dụng những từ ngữ khẳng định tuyệt đối.Hãy nêu cách thức trình bày một vấn đề?Khái niệm: Trình bày một vấn đề là kĩ năng giao tiếp quan trọng và được thường xuyên sử dụng trong xã hội và nhà trường.Cách thức:Trước khi trình bày cần tìm hiểu, suy nghĩ, nghièn ngẫm để hiểu sâu sắc, cơ bản, hệ thống về đối tượng, sau đó chuẩn bị đề tài, đề cương cho bài nói.Khi trình bày cần tuân thủ trình tự sau: khởi đầu – diễn biến (lần lượt trình bày các nội dung) – kết thúc (nói lời cảm ơn người nghe) Để trình bày đạt hiệu quả, cần đảm bảo các yêu cầu của giao tiếp về nội dung, âm thanh, lời nói, ngữ điệu, cử chỉ, ánh mắt, điệu bộ, cảm xúc để lôi cuốn người nghe.Luyện tậpHãy xác định đoạn văn tự sự và đoạn văn thuyết minh trong hai đoạn văn bản sau?“ Quy trình đào một địa đạo được bắt đầu bằng một bản vẽ hình hài trên giấy và sự đo đạc ước lượng trên mặt đất. Sau đó người ta chia ra khoảng 50m đào một giếng. Một tổ từ bốn đến năm người bắt đầu khai phá vào lòng đất bằng cách đào giếng xuống độ sâu được ấn định. Rồi từ đó ho ïkiên nhẫn đào thành tường hầm tiến về phía nhau. Lí thuyết thì như vậy, nhưng trên thực tế đâu có dễ danøg? Những người hàng xóm suốt đời chống cửa thấy nhau đó, khi xuống lòng đất tìm được nhau chẳng khác gì những con người ở nhiều hành tinh khác nhau đang bồn chồn phát tín hiệu liên lạc với nhau. Đôi khi đã đào quá độ dài cần thiết mà vẫn chưa gặp được mặt nhau. Họ bèn dùng cuốc, xẻng đập thình thịch bờ đất và dỏng tai lắng nghe những âm thanh mơ hồ văng vẳng. Đâu đó có thể là bên trái, bên phải, dưới đất hoặc trên đầu Trong bóng đêm thâm trầm của lòng đất mẹ, có những con người đang khao khát tìm gặp nhau. Cuộc tìm kiếm đồng bào, đồng loại thấm đẫm màu sắc hoang sơ của những cuộc tìm kiếm thời tiền sử; nhưng lại chan chứa niềm tin của thời đại Hồ Chí Minh, niềm tin vào sự bất tử của non sông đất nước.”Đoạn văn 1 “Đêm ấy một bà, một cháu, một cô láng giềng chuyện trò dưới bóng đêm mãi tới khuya, khi trăng lên. Qua vườn, Thanh tiễn Nga ra đến cổng đi qua hai bên bờ lá đã ướt sương. Mùi hoàng lan thoang thoảng bay trong gio ùngát. Không lưỡng lự Thanh cầm lấy bàn tay Nga, để yên trong tay tay mình. Nga cũng đứng yên lặng. Lần đầu, Nga rút tay ra sẽ nói:- Thôi, em vềThanh đi trở vào rất thong thả. Có cái gì dịu ngọt chăng tơ ở đâu đây, khiến chàng vương phaỉ.”Đoạn văn 2

File đính kèm:

  • pptngu van(1).ppt
Giáo án liên quan