Tuyển tập tài liệu ôn thi học sinh giỏi, đại học và cao đẳng môn Lịch sử

 Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ II bước vào giai đoạn cuối, nhiều tranh chấp, mâu thuẫn trong nội bộ phe Đồng minh nổi lên gay gắt với 3 vấn đề lớn:

  Nhanh chóng kết thúc chiến tranh ở châu Âu, châu Á – Thái Bình Dương .

  Phân chia khu vực đóng quân theo chế độ quân quản ở các nước phát xít bại trận và phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa các nước thắng trận ở các khu vực trên thế giới.

 

doc250 trang | Chia sẻ: Băng Ngọc | Ngày: 16/03/2024 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tuyển tập tài liệu ôn thi học sinh giỏi, đại học và cao đẳng môn Lịch sử, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lê Đình Hiển Tuyển tập tài liệu ôn thi Học sinh giỏi, Đại học và Cao đẳng Bộ môn: LỊCH SỬ Dùng làm tài liệu ôn thi học sinh giỏi Lưu hành nội bộ Năm 2015 Giáo viên trường THPT An Mỹ Tuyển tập đề thi Đại học và Cao đẳng Môn LỊCH SỬ Dùng làm tài liệu ôn thi học sinh giỏi Lưu hành nội bộ Năm 2009 Phần I LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (Sau chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000) Câu 1 - Trật tự thế giới mới được thiết lập sau chiến tranh thế giới thứ hai như thế nào ? - Trật tự hai cực Yalta có những nét khác biệt gì so với các trật tự Versailles-Washington ? Hướng dẫn làm bài 1. Sự hình thành trật tự thế giới mới. Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ II bước vào giai đoạn cuối, nhiều tranh chấp, mâu thuẫn trong nội bộ phe Đồng minh nổi lên gay gắt với 3 vấn đề lớn: Ÿ Nhanh chóng kết thúc chiến tranh ở châu Âu, châu Á – Thái Bình Dương . Ÿ Phân chia khu vực đóng quân theo chế độ quân quản ở các nước phát xít bại trận và phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa các nước thắng trận ở các khu vực trên thế giới. Ÿ Tổ chức lại trật tự thế giới mới sau chiến tranh. - Trong bối cảnh đó, hội nghị cấp cao 3 cường quốc Liên Xô, Mỹ, Anh đã họp từ ngày 4/2/1945 đến ngày 11/2/1945 tại Yalta (Liên Xô cũ) - Tham dự hội nghị có Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng Liên Xô Stalin, Tổng thống Mỹ Roosevelt và Thủ tướng Anh Chrchill. - Sự kiện này có liên quan mật thiết tới hòa bình, an ninh và trật tự thế giới sau này. - Hội nghị đã quyết định những vấn đề sau đây: a. Về việc nhanh chóng kết thúc chiến tranh. - Ở châu Âu và châu Á – Thái Bình Dương: 3 cường quốc đã thống nhất mục đích là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật, nhanh chóng kết thúc chiến tranh. - Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á- Thái Bình Dương sau khi chiến tranh ở châu Âu kết thúc. b. Phân chia khu vực đóng quân. + Ở châu Âu: Quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Đông Đức, Đông Berlin và các nước Đông Âu sẽ do Hồng quân Liên Xô giải phóng. Quân đội Mỹ, Anh, Pháp chiếm đóng miền Tây Đức, Tây Berlin, Italia và một số nước Tây Âu khác. Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô, vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mỹ trong đó Áo, Phần Lan trở thành 2 nước trung lập. + Ở châu Á: Bảo vệ nguyên trạng và công nhận nền độc lập của Mông Cổ ° Trả lại cho Liên Xô những quyền lợi của đế quốc Nga ở Viễn Đông trước chiến tranh Nga - Nhật 1904: - Trả lại cho Liên Xô Nam đảo Sakhalin - Quốc tế hóa thương cảng Đại Liên (Trung Quốc). - Khôi phục việc Liên Xô thuê cảng Lữ Thuận (Trung Quốc) làm căn cứ hải quân. - Trả lại Liên Xô đường sắt Siberi - Trường Xuân. - Cùng sử dụng đường sắt Hoa Đông và đường sắt Nam Mãn - Đại Liên. - Liên Xô quản lý 4 đảo Kuril. Quân đội Mỹ chiếm đóng Nhật Bản: Nhật Bản thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mỹ. Quân đội Liên Xô chiếm đóng Bắc Triều Tiên, quân đội Mỹ chiếm đóng Nam Triều Tiên, lấy vĩ tuyến 380 làm ranh giới. Trung Quốc tiến tới thành lập chính phủ liên hiệp, bao gồm cả Đảng Cộng sản Trung Quốc và Quốc Dân Đảng, Mỹ có quyền lợi ở Trung Quốc. Các vùng còn lại của châu Á vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng truyền thống của các nước phương Tây. c. Tổ chức lại trật tự thế giới. Ba cường quốc đã thống nhất việc thành lập tổ chức Liên Hiệp Quốc, dựa trên nguyên tắc cơ bản là sự nhất trí giữa 5 nước lớn: Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp và Trung Quốc để gìn giữ hòa bình, và an ninh thế giới mới sau chiến tranh . Thảo luận khu vực đóng quân ở các nước bại trận nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á. 17/7-2/8/1945, tại Postdam (Đức), Liên Xô, Mỹ, Anh ký hiệp ước về việc giải quyết vấn đề nước Đức. 26/7/1945: các nước Đồng minh trong bản “ tuyên cáo Postdam” kêu gọi Nhật Bản đầu hàng, quy định chủ quyền của Nhật giới hạn trên 4 đảo chính. 10/2/1947: hòa ước với 5 nước bại trận (Ý, Bulgaria, Hungri, Romania, Phân Lan) được ký kết tại Paris. Nhìn chung, nội dung các bản hòa ước là thỏa đáng, đáp ứng được lợi ích của nhân dân các nước thắng trận và không quá khắt khe, nặng nề đối với các nước bại trận. Những thỏa thuận của Hội nghị cấp cao Yalta 2/1945 và những quyết định sau đó của Đồng minh đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới sau chiến tranh, từng bước được thiết lập trong những năm 1945-1947 được gọi là “Trật tự 2 cực Yalta”. 2. Trật tự 2 cực Yalta có những điểm khác biệt gì so với trật tự Versailles- Washington ? - Do các cường quốc thắng trận thiết lập nên lợi ích chủ yếu thuộc về các nước đó. - Nhưng so với hệ thống “Versailles – Washington” trước đây “trật tự 2 cực Yalta” có những nét khác biệt: Ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh thống nhất phân chia những thành qủa của chiến tranh trước khi chiến tranh kết thúc. Trong hệ thống trước, các nước đế quốc thắng trận tranh cãi quyền lợi sau khi đã chiến thắng. Cơ quan duy trì hòa bình, an ninh của trật tự này là Liên Hiệp Quốc, tiến bộ hơn so với Hội Quốc Liên trước kia (chỉ hoàn toàn phục vụ cho quyền lợi các nước đế quốc thắng trận ). “Cực“ Liên Xô luôn làm hậu thuẫn cho phong trào cách mạng xã hội chủ nghĩa, cách mạng giải phóng dân tộc và sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới. Việc giải quyết các vấn đề về chế độ chính trị, quân sự, lãnh thổ và bồi thường chiến tranh đối với các nước bại trận được thỏa đáng. Trong hệ thống “Versailles – Washington”, các nước bại trận bị giày xéo một cách bất bình đẳng sau chiến tranh. Chiến tranh đã nổ ra sau khi trật tự “Versailles – Washington” được hình thành. Còn sau 1945 trật tự hai cực Yalta được thiết lập với một cực là Liên Xô luôn đấu tranh vì nền hòa bình thế giới . Câu 2 Hãy trình bày hoàn cảnh ra đời, mục đích, nguyên tắc hoạt động và những cơ quan chính của Liên Hiệp Quốc. Hướng dẫn làm bài 1. Hoàn cảnh ra đời. - Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ II sắp kết thúc các nước Đồng minh và nhân dân thế giới có nguyện vọng muốn gìn giữ hòa bình lâu dài và ngăn chặn các cuộc chiến tranh thế giới mới. - Tại Hội nghị Yalta (2/1945) 3 nguyên thủ đứng đầu nhà nước là; Liên Xô, Mỹ, Anh nhất trí thành lập một tổ chức quốc tế để gìn giữ hòa bình và an ninh thế giới. - Từ ngày 25/4 đến ngày 26/6/1945: Hội nghị đại biểu của hơn 50 nước họp tại San Francisco để thông qua Hiến chương thành lập tổ chức Liên Hiệp Quốc. -24/10/1945: Liên Hiệp Quốc chính thức thành lập (ngày Hiến chương Liên Hiệp Quốc bắt đầu có hiệu lực) Trụ sở đặt tại NewYork. 2. Mục đích. Hiến chương qui định mục đích cao nhất của LHQ là duy trì hoà bình và an ninh thế giới, thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng giữa các quốc gia và nguyên tắc dân tộc tự quyết. 3. Nguyên tắc hoạt động. Liên Hiệp Quốc hoạt động dựa trên 5 nguyên tắc cơ bản sau: Tôn trọng quyền bình đẳng giữa các quốc gia và quyền dân tộc tự quyết . Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước. Giải quyết tranh chấp, xung đột quốc tế bằng phương pháp hòa bình. Đảm bảo nguyên tắc nhất trí giữa 5 cường quốc: LX (Nga), Mỹ, Anh, Pháp, Trung Quốc (đây là nguyên tắc cơ bản nhất để chỉ đạo hoạt động của Liên Hiệp Quốc). Không can thiệp vào nội bộ của bất cứ nước nào. 4. Cơ cấu tổ chức. a. Đại hội đồng. Hội nghị của tất cả các nước hội viên mỗi năm họp một lần. Hội nghị hoạt động theo nguyên tắc đa số quá bán, hoặc đa số 2/3 (vấn đề quan trọng ). b. Hội đồng bảo an. - Cơ quan chính trị quan trọng nhất, hoạt động thường xuyên, chịu trách nhiệm duy trì hòa bình và an ninh thế giới. - Không phục tùng Đại hội đồng, có 5 ủy viên thường trực có quyền phủ quyết là: Mỹ, Anh, Pháp, LX (Nga), Trung Quốc. c. Ban thư ký. Cơ quan hành chính, đứng đầu là tổng thư ký, nhiệm kỳ 5 năm do Hội đồng bảo an giới thiệu. d. Các tổ chức chuyên môn. LHQ còn có hàng trăm tổ chức chuyên môn như: Hội đồng kinh tế - xã hội, Tòa án quốc tế e. Mối quan hệ giữa Việt Nam và Liên Hiệp Quốc - Ngày 20/09/1977: Việt Nam gia nhập Liên Hiệp Quốc là thành viên thứ 149, đến năm 2006 LHQ có 192 quốc gia thành viên. - Ngày 16/10/2007 trở thành thành viên không thường trực của Hội đồng bảo an nhiệm kỳ 2008 - 2009 (1/1/2008 có hiệu lực). - Các tổ chức Liên Hiệp Quốc hoạt động tại Việt Nam. Ÿ UNDP (chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc) Ÿ UNICEF (Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc). Ÿ UNFPA (Qũy dân số Liên Hiệp Quốc) Ÿ UNESCO (Tổ chức văn hóa – khoa học – giáo dục Liên Hiệp Quốc ). Ÿ WHO (Tổ chức y tế thế giới ). Ÿ FAO (Tổ chức Lương – Nông ). Ÿ IMF (Quỹ tiền tệ quốc tế). Ÿ ILO (Tổ chức lao động quốc tế ). Ÿ ICAO (Tổ chức hàng không quốc tế ) Ÿ IMO (Tổ chức hàng hải quốc tế ). 5. Vai trò (vị trí). - Là tổ chức quốc tế lớn nhất, giữ vai trò quan trọng trong việc giữ gìn hòa bình, an ninh thế giới, giải quyết tranh chấp, xung đột khu vực. - Phát triển các mối quan hệ giao lưu, hợp tác về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa giữa các nước hội viên. Câu 3 Những thành tựu cơ bản trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (từ 1945 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỷ XX) Hướng dẫn trả lời a. Bối cảnh lịch sử: - Sau chiến tranh chống phát xít nhân dân Liên Xô phải chịu những hi sinh, tổn thất nặng nề: 27 triệu người chết, 1710 thành phố, 70.000 làng mạc, 32.000 nhà máy, xí nghiệp bị tàn phá. - Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, kinh tế bị chậm lại hàng chục năm so với trước chiến tranh. - Các nước đế quốc (do Mỹ cầm đầu) bao vây kinh tế, cô lập chính trị, chạy đua vũ trang, chuẩn bị cuộc chiến tranh tổng lực chống Liên Xô và các nước XHCN. - Trong bối cảnh đó nhân dân Liên Xô nâng cao ý thức, tự lực tự cường, nhằm xây dựng kinh tế, củng cố quốc phòng, để chống lại âm mưu thù địch của CNĐQ và giúp đỡ phong trào CM thế giới. b. Những thành tựu chủ yếu: Hoàn thành kế hoạch khôi phục kinh tế (1946-1950) trong 4 năm 3 tháng . *Công nghiệp: - Năm 1950 tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh, nhiều ngành công nghiệp nặng đạt tốc độ tăng trưởng cao: dầu mỏ 22%, thép 49%, than 57%... -Xây dựng thành công cơ sở vật chất - kỹ thuật bằng nhiều kế hoạch dài hạn; đến đầu thập niên 70 trở thành nước công nghiệp đứng thứ hai thế giới (chiếm 20% tổng sản lượng công nghiệp thế giới) ,công nghiệp tăng trưởng bình quân 9,6%. - Năm1972 sản lượng công nghiệp tăng 321 lần, thu nhập quốc dân tăng 112 lần (so với 1922) *Nông nghiệp: tuy khó khăn nhưng cũng đạt được nhiều thành tựu, sản lượng nông phẩm trong những năm 60 tăng trung bình 16%/năm, đến năm 1970 sản lượng nông nghiệp đạt 186 triệu tấn ngũ cốc, năng suất trung bình khoảng 15,6 tạ/ha. *Khoa học –kỹ thuật: - Liên Xô là nước đi đầu trong các lĩnh vực: Lý ,Hoá ,điện tử ,khoa học vũ trụ, điện nguyên tử - Năm1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, 1957 phóng vệ tinh nhân tạo thành công. - 1961 phóng tàu vũ trụ có người lái bay quanh trái đất. - Liên Xô còn đứng đầu thế giới về trình độ học vấn (3/4 dân số có trình độ đại học và trung học) - Đầu những năm 70 LX đạt thế cân bằng về quân sự so với các nước Phương tây và sức mạnh hạt nhân với Mỹ (1972 ký hiệp ước ABM, hiệp định SALT1 và SALT2 với Mỹ) - Sau chiến tranh uy tín chính trị và địa vị quốc tế của LX được nâng cao. c. Ý nghĩa: - Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mỹ và đồng minh của Mỹ. - Thể hiện tính ưu việt của CNXH, trên mọi lĩnh vực: Đời sống, kinh tế, quốc phòng , an ninh - Củng cố hoà bình ,tăng cường sức mạnh cho lực lượng cách mạng thế giới. - Liên Xô và Mỹ được xem là hai siêu cường của thế giới. Câu hỏi 4 Công cuộc cải tổ ở Liên Xô từ 1985-1991? Hậu quả của nó? Hướng dẫn làm bài a. Bối cảnh: -Vào đầu thập niên 70, tình hình thế giới có nhiều biến động, mở đầu là cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, đặt ra cho nhân loại những vấn đề bước thiết, cần phải giải quyết (bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trường, tài nguyên cạn kiệt) -Trước sự biến động đó, đòi hỏi mỗi quốc gia phải có những cải cách nhằm điều chỉnh về cơ cấu chính trị - xã hội cho phù hợp với tình hình mới. -Nhưng ở LX các nhà lãnh đạo Đảng và nhà nước, chủ quan cho rằng quan hệ sản xuất XHCN, không chịu sự tác động của cuộc khủng hoảng chung toàn thế giới, nên chậm thích ứng, chậm sửa đổi trong khi mô hình và cơ cấu cũ không còn phù hợp. -Các nước tư bản tiến hành nhiều cuộc cải cách, điều chỉnh cơ cấu chính trị, xã hội nhằm vượt qua cuộc khủng hoảng; làm bùng nổ cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và đã đạt được những thành tựu kỳ diệu. -Trong khi ở LX cơ cấu kinh tế XHCN vốn đã tồn tại nhiều khuyết tật, đã cản trở sự phát triển về mọi mặt trong xã hội Xô Viết. -Cuộc sống nhân dân ngày càng thiếu thốn, dẫn đến sự bất mãn tăng hơn trước, cùng với những tệ nạn quan lưu, độc đoán thiếu công bằng, thiếu dân chủ của bộ máy nhà nước làm cho đất nước bước vào thời kỳ khủng hoảng toàn diện. b. Công cuộc cải tổ 1985-1991. Năm 1985 Goorbachev tiến hành cuộc cải tổ nhằm đưa đất nước khỏi tình trạng khủng hoảng và đưa CNXH về đúng với bản chất của nó. *Nội dung: +Chính trị- xã hội: Thiết lập chế độ tổng thống, coi nhẹ vai trò của Đảng cộng sản; đa nguyên về chính trị, dân chủ ,công khai vô nguyên tắc +Kinh tế: Chuyển nền kinh tế từ bao cấp sang thị trường; dẫn đến kinh tế cũ bị phá vỡ, kinh tế mới chưa hình thành, làm sụp đổ nền kinh tế . *Hậu quả của cuộc cải tổ: -Kinh tế suy sụp đưa đến khủng hoảng về chính trị-xã hội, xung đột sắc tộc Nội bộ Đảng bất đồng về đường lối; các thế lực chống CNXH hoạt động mạnh. -Đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng toàn diện, cải tổ đã vượt xa khỏi mục tiêu của CNXH. -Sau cuộc đảo chính (19/8/1991): +Đảng cộng sản LX bị đình chỉ hoạt động. +Ngày 21/12/1991 có 11 nước cộng hoà đòi tách khỏi liên bang, thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG ) -Ngày 25/12/1991 Tổng thống Goorbachev tuyên bố từ chức, Liên bang Xô Viết sụp đổ. -CNXH ở LX sụp đổ là một tổn thất lớn nhất của hệ thống XHCN và phong trào cách mạng thế giới, sụp đổ một mô hình đầy khuyết tật, sự tụt lùi tạm thời của CNXH, nó để lại nhiều bài học quí giá cho phong trào cách mạng thế giới. Câu 5 Nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng rồi sụp đổ của CNXH? Anh, chị có nhận xét gì về sự sụp đổ đó? Hướng dẫn trả lời a. Nguyên nhân khủng hoảng: -Vào đầu thập niên 70 ,tình hình thế giới có nhiều biến động, mở đầu là cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, đặt ra cho nhân loại những vấn đề bước thiết, cần phải giải quyết (bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trường, tài nguyên cạn kiệt) -Trước sự biến động đó, đòi hỏi mỗi quốc gia phải có những cải cách nhằm điều chỉnh về cơ cấu chính trị - xã hội cho phù hợp với tình hình mới. -Nhưng ở LX những nhà lãnh đạo Đảng và nhà nước, chủ quan cho rằng quan hệ sản xuất XHCN, không chịu sự tác động của cuộc khủng hoảng chung toàn thế giới, nên chậm thích ứng, chậm sửa đổi trong khi mô hình và cơ cấu cũ không còn phù hợp và đã bỏ qua cơ hội này. -Các nước tư bản tiến hành nhiều cuộc cải cách, điều chỉnh cơ cấu chính trị, xã hội nhằm vượt qua cuộc khủng hoảng; làm bùng nổ cuộc cách mạng khoa học công nghệ và đã đạt được những thành tựu quan trọng. -Trong khi ở LX cơ cấu kinh tế XHCN vốn đã tồn tại nhiều khuyết tật, đã cản trở sự phát triển về mọi mặt trong đời sống xã hội Xô Viết. -Cuộc sống nhân dân ngày càng thiếu thốn, dẫn đến sự bất mãn tăng hơn trước, cùng với những tệ nạn quan lưu, độc đoán thiếu công bằng, thiếu dân chủ của bộ máy nhà nước làm cho đất nước bước vào thời kỳ khủng hoảng toàn diện. -Trong những năm từ 1988-1991 chế độ XHCN sụp đổ ở Đông Âu và LX, chế độ mới được dựng lên với những đặc điểm nổi bật là: Tuyên bố từ bỏ chủ nghĩa Mác-Lenin và CNXH. Thực hiện đa nguyên, đa đảng. Xây dựng nhà nước pháp quyền Đại nghị và kinh tế thị trường. Các chính Đảng vô sản đổi tên thành nhiều đảng phái, gây chia rẽ. Tên nước, quốc kỳ, quốc huy, ngày quốc khánh thay đổi, theo hướng các nước cộng hoà. b. Nguyên nhân sụp đổ: -Xây dựng mô hình CNXH chưa phù hợp với qui luật khách quan (cơ chế quan lưu bao cấp, thủ tiêu tính sáng tạo của cá nhân ), chủ quan duy ý chí, chưa dân chủ, chưa công bằng, chưa nhân đạo.. -Các nước Đông Âu áp dụng mô hình của LX một cách máy móc, không phù hợp với thực tế đất nước. -Không bắt kịp sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật hiện đại, đưa đến sự trì trệ khủng hoảng kinh tế - xã hội. -Khi tiến hành cải tổ lại phạm sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng thêm nặng nề. -Các nhà lãnh đạo Đông Âu cho rằng, CNXH là ưu việt, song khi thay đổi lại xa rời nguyên lí của chủ nghĩa Mác-Lenin. -Một số lãnh đạo tha hoá ,biến chất. -Các thế lực chống CNXH hoạt động cả trong và ngoài nước gây tác động không nhỏ làm cho tình hình ngày thêm rối loạn. -Liên Xô bị lôi cuốn vào cuộc chạy đua vũ trang làm suy sụp tiềm lực kinh tế. -Ngoài ra còn có những sai lầm trong chính sách dân tộc của Đảng cộng sản. *Bài học kinh nghiệm (nhận xét). +Đây là thất bại tạm thời của CNXH trên phạm vi thế giới, nhưng đã làm tan vỡ hệ thống XHCN. +Đây là sự sụp đổ mô hình XHCN chưa khoa học, bước lùi tạm thời của CNXH. vì vậy cần phải xây dựng CNXH khoa học, nhân văn, phù hợp với khách quan, phù hợp với hoàn cảnh của mỗi quốc gia. +Phải luân nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản, đồng thời cảnh giác với sự phá hoại từ bên ngoài. +Để lại nhiều bài học cho các nước XHCN đang tiến hành công cuộc cải cách và đổi mới, nhằm xây dựng chế độ XHCN nhân văn hơn, vì hạnh phúc của con người. Câu 6 Cuộc nội chiến cách mạng ở Trung Quốc (1946-1949) diễn ra như thế nào? Hướng dẫn làm bài a. Tiền đề của cách mạng: * Chủ quan: Sau chiến tranh chống Nhật (1945), cục diện CM do Đảng Cộng Sản TQ lãnh đạo lớn mạnh; (khu giải phóng chiếm ¼ đất đai và 1/3 dân số, quân chủ lực phát triển lên 120 vạn người, phong trào đấu tranh của nhân dân lên cao) * Khách quan: -Sự giúp đỡ của Liên Xô (tiếp quản vùng giải phóng, vũ khí đạn dược thu được của Nhật) -Ảnh hưởng của phong trào cách mạng thế giới, đặc biệt là khu vực Châu Á. -Được Mỹ ủng hộ (trong 2 năm nhận viện trợ của Mỹ khoảng 4,5 tỉ USD) chính quyền THDQ phát động cuộc nội chiến. -Ngày 20/7/1946 Quốc dân đảng dùng 160 vạn quân tấn công vùng giải phóng. b.Diễn biến; (chia làm 2đợt) +Giai đoạn phòng ngự (7/1946 - 6/1947): Quân giải phóng thực hiện chiến lược phòng ngự, tích cực xây dựng và củng cố lực lượng CM. -Kết quả: Quân cách mạng tiêu diệt 1.112.000 quân THDQ, lực lượng giải phóng phát triển lên tới hơn 2 triệu người. +Giai đoạn phản công (6/1947-4/1949): -Quân giải phóng mở nhiều cuộc phản công, vượt qua lưu vực sông Hoàng Hà ,áp sát quân THDQ và giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn. -Cuối năm 1948 đầu năm 1949, qua 3 chiến dịch lớn (Liêu - Thẩm, Hoài - Hải, Bình - Tân), quân giải phóng đã tiêu diệt 1540.000 quân THDQ. -Ngày 21/4/1949 quân cách mạng đã vượt lưu vực sông Trường Giang. -Ngày 23/4/1949 giải phóng Nam Kinh, nền thống trị của Quốc dân đảng bị sụp đổ. -Ngày 1/10/1949 nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa được thành lập, đứng đầu là là Chủ tịch Mao Trạch Đông. c.Ý nghĩa: - Cuộc cách mạng Dân tộc dân chủ đã hoàn thành, đưa TQ sang kỉ nguyên mới: Độc lập, tự do tiến lên CNXH, góp phần vào sự hình thành hệ thống XHCN - Ảnh hưởng đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới đặc biệt là ở Đông Nam Á. Câu 7 Tình hình Trung Quốc từ 1978 đến năm 2000? Hướng dẫn làm bài -Tháng 12/1978 Hội nghị ban chấp hành TW Đảng TQ họp và đã vạch ra đường lối đổi mới, mở đầu cho cuộc cải cách kinh tế –xã hội ở TQ. -Tại đại hội Đảng cộng sản TQ lần thứ XIII (1987), được nâng lên thành đường lối chung là: Trong giai đoạn đầu, sẽ xây dựng (Chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc) Thực hiện cải cách mở cửa. Lấy xây dựng kinh tế làm nhiệm vụ trọng tâm. Kiên trì 4 nguyên tắc: con đường XHCN, chế độ chuyên chính dân chủ nhân dân, sự lãnh đạo của Đảng, chủ nghĩa Mac-Lenin và tư tưởng Mao Trạch Đông. Phấn đấu xây dựng TQ thành nước XHCN giàu đẹp, hiện đại, dân chủ, công bằng ,văn minh. -Đối ngoại: +Bình thường hoá quan hệ với các nước trong khu vực (LX,ĐD,..) +Mở rộng mối quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới; đồng thời cùng giải quyết các tranh chấp quốc tế. -Kết quả: Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, kinh tế tăng trưởng mạnh và ổn định (8.5% năm 2005), chính trị –xã hội ổn định, địa vị của Trung Quốc ngày càng được nâng cao trên trường Quốc tế. Câu 8 Hãy khái quát các giai đoạn phát triển của cách mạng Lào (1945-1975) và trình bày ý nghĩa của những thắng lợi trong các giai đoạn đó? Nêu các sự kiện lịch sử thể hiện sự phối hợp chiến đấu giữa VN và Lào. Hướng dẫn làm bài a. Lào tuyên bố độc lập: -Cuối thế kỷ XIX Lào trở thành thuộc địa của Pháp, dưới ách thống trị của thực dân, nhân dân Lào liên tục nổi dậy đấu tranh. -Từ năm 1930 dưới sự lãnh của Đảng cộng sản Đông Dương, nhân dân Lào tiến hành chống đế quốc và phong kiến. -Tháng 8/1945 Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân Lào nổi dậy khởi nghĩa giành chính quyền. -Ngày 12/10/1945 chính phủ cách mạng Lào ra mắt quốc dân, và tuyên bố độc lập. b. Cuộc kháng chiến chống Pháp: -Tháng 3/1946 Pháp quay trở lại xâm lược Lào, nhân dân Lào cùng nhân dân Việt Nam đứng lên kháng chiến chống Pháp. -Phối hợp với quân tình nguyện Việt Nam, quân và dân Lào liên tục tấn công Pháp, gây cho chúng nhiều khó khăn, từ 1947 các khu giải phóng lần lượt được thành lập ở tây Lào, Thượng Lào, Đông bắc Lào -Ngày 20/1/1949 Quân giải phóng nhân dân Lào được thành lập. -13/8/1950 mặt trận Lào tự do và chính phủ kháng chiến ra đời, đánh dấu bước phát triển mới của cuộc kháng chiến. -Tháng 3/1951 Liên minh Lào - Việt - CPC thành lập, nhằm tăng cường tình đoàn kết chiến đấu của 3 nước Đông Dương chống kẻ thù chung. -Trong những năm 1953-1954 nhân dân Lào cùng bộ đội Việt Nam giành được nhiều thắng lợi quan trọng (Trung-Hạ-Thượng Lào) -Tháng 7/1954 sau thất bại của Pháp ở Điện Biên Phủ Hiệp định Genève được ký, Lào được công nhận độc lập. c.Cuộc kháng chiến chống Mỹ. -Sau năm 1954 Mỹ thay Pháp, thông qua viện trợ kinh tế và quân sự, Mỹ xây dựng chính quyền tay sai, nhằm chi phối mọi mặt ở Lào. -Năm 1955 được sự ủng hộ của Mỹ, quân đội tay sai đã tấn công vào vùng giải phóng (Sầm Nưa và Phongxalì) nhằm tiêu diệt lực lượng kháng chiến cũ. -Ngày 22/3/1955 thành lập Đảng nhân dân cách mạng Lào, đã lãnh đạo quân và dân Lào đánh thắng nhiều cuộc tiến công của địch, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn. (đến những năm 60 vùng giải phóng chiếm 2/3 diện tích và 1/3 dân số) -Từ giữa năm 1964 Mỹ thực hiện chiến lược “ chiến tranh đặc biệt” Mỹ dùng máy bay ném bom vào vùng giải phóng, tăng cường lính đánh thuê và cố vấn quân sự sang Lào tham chiến. -Từ năm 1969 Mỹ tiếp tục cuộc “chiến tranh đặc biệt tăng cường”, Mỹ ném xuống Lào 3 triệu tấn bom, mở nhiều cuộc hành quân lớn vào vùng giải phóng, nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng. -Quân và dân Lào dưới sự lãnh đạo của Đảng và quân tình nguyện Việt Nam, từng bước đánh bại, các cuộc lấn chiếm của địch: +Đánh bại cuộc hành quân lấn chiếm Cánh đồng Chum, Xiêng Khoảng (1969-1970) ,giải phóng Atôphơ, Xaravan +Đầu năm 1971 đánh bại cuộc hành quân lấn chiếm đường 9 Nam Lào của Mỹ và quân đội SG. -Ngày 21/2/1973 Mỹ phải ký Hiệp định Viên Chăn, nhằm hoà hợp dân tộc và cam kết độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ cho Lào . -Thắng lợi của Việt Nam 30/4/1975 đã cổ vũ cho cách mạng Lào tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn. -Dưới sự lãnh đạo của Đảng, từ tháng 5 đến tháng 12/1975 nhân dân đã nổi dậy giành chính quyền trong cả nước, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Lào thành công. -Ngày 2/12/1975 nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào được thành lập. -Cách mạng Lào bước sang thời kỳ mới. Xây dựng đất nước theo định hướng XHCN, và đạt nhiều thành tựu quan trọng trong công xây dựng đất nước. d. Ý nghĩa lịch sử: -Đánh bại chủ nghĩa thực dân, giành lại độc lập chủ quyền cho dân tộc. -Chấm dứt ách áp bức, bóc lột của Đế quốc, phong kiến, thành lập nhà nước Dân chủ nhân dân. -Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, đưa các mạng Lào sang thời kỳ mới: Hoà bình, độc lập, dân chủ, thống nhất, thịnh vượng và tiến bộ xã hội. -Tình đoàn kết chiến đấu của các nước Đông Dương, trong đó tình hữu nghị Việt –Lào đã được ngày một phát triển, đặc biệt là trong công cuộc xây dựng đất nước. Câu 9 Trình bày tiến trình của cách mạng Campuchia từ 1945 đến năm 2000? Hương dẫn làm bài Vào cuối thế kỷ XIX, Campuchia trở thành thuộc địa của Pháp, trong chiến tranh các nước Đông Dương điều bị Nhật chiếm đóng. + Giai đoạn 1945 – 1951: Ngày 9/10/1945 Pháp trở lại xâm lược CPC. + Giai đoạn 1951 – 1954: Dưới sự lãnh đạo của Đảng NDCM CPC thu được nhiều thắng lợi. -Ngày 17/4/1950 thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất và chính phủ kháng chiến lâm thời. -Ngày 19/6/1951 các lực lương vũ trang thống nhất thành quân đội cách mạng, lấy tên là quân đội Itxarắc. -Tháng 7/1951 Đảng nhân dân cách mạng được thành lập. -Trong những năm 1953 – 1954, vùng giải phóng chiếm ¼ lãnh thổ và dân số chiếm gần 2 triệu người. -Do Sihanouk tiến hành cuộc vận động ngoại giao, ngày 09/11/1953 Pháp trao trả độc lập cho CPC, nhưng vẫn nắm quyền. Tháng 7/1954 Pháp mới công nhận độc lập t

File đính kèm:

  • doctuyen_tap_tai_lieu_on_thi_hoc_sinh_gioi_dai_hoc_va_cao_dang.doc
Giáo án liên quan