Căn cứ Quyết định số 16/2006/QĐ- BGDĐT ngày 05/5/2006 về việc Ban hành chương trình giáo dục phổ thông.
- Căn cứ Công văn số 624/BGDĐT-GDTH ngày tháng năm 2009 về
- Căn cứ mục tiêu GDBVMT trong trường tiểu học
50 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1857 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn tự nhiên và xã hội ở cấp tiểu học, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tự nhiên và xã hội ở cấp tiểu học Phần II Mục tiêu, phương thức tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tự nhiên và Xã hội - Căn cứ Luật giáo dục (Số: 38/2005/QH11 ngày 14/6/2005) - Căn cứ Quyết định số 16/2006/QĐ- BGDĐT ngày 05/5/2006 về việc Ban hành chương trình giáo dục phổ thông. - Căn cứ Công văn số 624/BGDĐT-GDTH ngày tháng năm 2009 về - Căn cứ mục tiêu GDBVMT trong trường tiểu học Hoạt động 1 Căn cứ vào mục tiêu, nội dung chương trình, sách giáo khoa môn Tự nhiên và Xã hội cấp tiểu học và mục tiêu GDBVMT trong trường tiểu học, anh (chị ) hãy xác định : Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường qua môn Tự nhiên và Xã hội. Mục tiêu GDBVMT trong môn TN-XH * Kiến thức: - Có biểu tượng ban đầu về môi trường tự nhiên ( cây cối, các con vật, mặt trời, trái đất…) và môi trường nhân tạo ( nhà ở, trường học, làng mạc, phố phường…). - Biết một số hoạt động của con người làm môi trường bị ô nhiễm. - Biết môi trường sống xung quanh có ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. - Biết được một số biện pháp bảo vệ môi trường. * Thái độ - Tình cảm: - Yêu quý thiên nhiên, mong muốn bảo vệ môi trường sống cho các cây cối, con vật và con người. - Có thái độ tích cực đối với việc bảo vệ môi trường; chống các hành động phá hoại môi trường, làm ô nhiễm môi trường . * Kĩ năng – Hành vi: - Phát hiện ra mối quan hệ giữa các yếu tố của môi trường. - Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi. - Thuyết phục người thân, bẹn bè có ý thức và hành vi bảo vệ môi trường. Hoạt động 2 Căn cứ vào mục tiêu, nội dung chương trình, sách giáo khoa môn Tự nhiên và Xã hội cấp tiểu học và mục tiêu GDBVMT trong môn Tự nhiên và Xã hội, anh (chị ) hãy trao đổi các vấn đề sau: 1. Môn Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học có thể tích hợp GDBVMT theo các mức độ như thế nào? 2. Nêu một số phương pháp tích hợp GDBVMT vào môn Tự nhiên và Xã hội. 3. Tích hợp GDBVMT qua những hình thức nào? 1. Mức độ toàn phần Khi mục tiêu, nội dung của bài phù hợp hoàn toàn với mục tiêu, nội dung của giáo dục BVMT. Ví dụ như bài Giữ gìn lớp học sạch đẹp (lớp 1); Giữ sạch môi trường xung quanh nhà ở, Thực hành giữ trường lớp sạch đẹp ( lớp 2); Vệ sinh môi trường ( lớp 3). 2. Mức độ bộ phận Mức độ bộ phận: Khi chỉ có một bộ phận bài học có mục tiêu, nội dung phù hợp với giáo dục BVMT. Ví dụ: Nhà ở, công việc ở nhà ( lớp 1); Đề phòng bệnh giun, Tiêu hoá thức ăn (lớp 2). 3. Mức độ liên hệ Mức độ liên hệ: Khi mục tiêu, nội dung của bài có điều kiện liên hệ một cách lô gic với nội dung giáo dục BVMT. Ví dụ: Vệ sinh thân thể ( lớp 1); Cây sống ở đâu? ( lớp 2); Trái đất, Bề mặt trái đất ( lớp 3). tích hợp ở mức độ toàn phần) Đối với bài học lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường mức độ này, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Các bài học này là điều kiện tốt nhất để nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phát huy tác dụng đối với học sinh thông qua môn học. tích hợp ở Mức độ bộ phận Giáo viên lưu ý: - Nghiên cứu kĩ nội dung bài học. - Xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào bài học là gì? - Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung nào, hoạt động dạy học nào trong quá trình tổ chức dạy học? - Cần chuẩn bị thêm đồ dùng dạy học gì? - Tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học của bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc bộ phận kiến thức, kĩ năng GDBVMT nhẹ nhàng, không gò bó, áp đặt. tích hợp ở Mức độ liên hệ GV cần xác định nội dụng, mục tiêu nào trong bài có thể liên hệ GDBVMT. Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp và chuẩn bị những vấn đề cần hướng dẫn học sinh liên hệ về bảo vệ môi trường. Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức, phương pháp dạy học của bộ môn. Đồng thời lưu ý liên hệ, mở rộng về GDBVMT thật tự nhiên, hài hòa, tránh lan man, sa đà, gượng ép. Một số phương pháp dạy học tích hợp GDBVMT 1. Phương pháp thảo luận Đây là phương pháp dạy học giúp học sinh bày tỏ quan điểm, ý kiến, thái độ của mình và lắng nghe ý kiến của người khác về các vấn đề môi trường có liên quan đến nội dung bài học. Qua phương pháp dạy học này, giáo viên giúp học sinh nhận thức và có hành vi, thái độ đúng đắn về môi trường. Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận cả lớp hoặc thảo luận theo nhóm. Ví dụ: Dạy bài “ Giữ gìn lớp học sạch, đẹp”, giáo viên có thể cho học sinh cả lớp cùng thảo luận những vần đề sau: + Giữ gìn lớp học sạch, đẹp có lợi gì? + Bạn đã làm gì để lớp mình sạch, đẹp? Dạy bài “ Vệ sinh môi trường” môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm qua các câu hỏi: + Hãy nêu cảm giác của em khi đi qua bãi rác. + Những sinh vật nào thường sống ở bãi rác? + Rác có hại như thế nào đối với sức khỏe của con người? . 2. Phương pháp quan sát Đây là phương pháp dạy học đặc trưng của môn Tự nhiên và Xã hội và cũng là phương pháp quan trọng trong giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học. Ví dụ: Dạy bài “Vệ sinh môi trường” lớp 3, giáo viên có thể tích hợp GDBVMT qua việc giáo dục cho học sinh biết việc làm nào đúng, việc làm nào sai trong việc xử lí rác thải. Giáo viên cho học sinh quan sát các hình trong SGK và nêu ý kiến của mình về các việc làm đúng, các việc làm sai trong từng hình. Khi được quan sát dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh có nhận thức và hình thành hành vi đúng đắn: không nên vứt rác bừa bãi ở những nơi công cộng. 3. Phương pháp trò chơi Trò chơi có ý nghĩa rất quan trọng đối với học sinh tiểu học. Trò chơi gây hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em lĩnh hội kiến thức về môn học và GDBVMT nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả. Khi sử dụng phương pháp trò chơi, giáo viên lưu ý: chuẩn bị trò chơi; giới thiệu tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi, thời gian chơi và luật chơi; cho học sinh chơi; nhận xét kết quả của trò chơi; rút ra bài học về BVMT qua trò chơi. 4. Phương pháp tìm hiểu, điều tra Đây là phương pháp tổ chức cho học sinh tham gia vào quá trình tìm hiểu các vấn đề môi trường ở địa phương. Qua tìm hiểu, học sinh nhận thức được thực trạng môi trường, giáo dục học sinh tình yêu quê hương đất nước, ý thức bảo vệ môi trường. Sử dụng phương pháp này, giáo viên lưu ý: thiết kế các câu hỏi, bài tập cho học sinh (cá nhân hoặc nhóm) tiến hành điều tra, tìm hiểu các vấn đề về giáo dục bảo vệ môi trường. Phương pháp này cần tổ chức cho học sinh lớn (lớp 3,4, 5). Hình thức tích hợp Giáo dục thông qua các hoạt động học tập ở giờ học. Giáo dục thông qua các hoạt động khác ở ngoài giờ học: thực hành giữ vệ sinh trường, lớp học, nhà ở; trồng cây, chăm sóc cây; tham quan môi trường tự nhiên, xã hội ở địa phương… Giáo dục BVMT với cả lớp hoặc nhóm học sinh. tích hợp GDBVMT trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 Hoạt động 3 Căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo khoa môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, 2,3 anh (chị) hãy thực hiện các nhiệm vụ sau: Xác định các bài học có khả năng tích hợp GDBVMT ở từng lớp. Nêu nội dung và mức độ tích hợp của các bài học đó. Trình bày theo bảng sau: Nhóm I Hoạt đụ̣ng 3 Căn cứ vào nụ̣i dung chương trình, SGK mụn TNXH ở lớp 1, anh ( chị) hãy thực hiợ̀n các nhiợ̀m vụ sau: Xác định các bài học có khả năng tích hợp giáo dục BVMT. Nờu nụ̣i dung và mức đụ̣ tích hợp GDBVMT của các bài học đó. Trình bày kờ́t quả hoạt đụ̣ng theo bảng sau: Hoạt đụ̣ng 4 Căn cứ vào nụ̣i dung chương trình, SGK mụn TNXH ở lớp 2, anh ( chị) hãy thực hiợ̀n các nhiợ̀m vụ sau: 1.Xác định các bài học có khả năng tích hợp giáo dục BVMT. 2.Nờu nụ̣i dung và mức đụ̣ tích hợp GDBVMT của các bài học đó. 3.Trình bày kờ́t quả hoạt đụ̣ng theo bảng sau: Nhóm 2 Nhóm 3 Hoạt đụ̣ng 5 1.Căn cứ vào nụ̣i dung chương trình, SGK mụn TNXH ở lớp 3, anh ( chị) hãy thực hiợ̀n các nhiợ̀m vụ sau: 2.Xác định các bài học có khả năng tích hợp giáo dục BVMT. 3.Nờu nụ̣i dung và mức đụ̣ tích hợp GDBVMT của các bài học đó. Trình bày kờ́t quả hoạt đụ̣ng theo bảng sau: TÍCH HỢP GDBVMT TRONG MễN TỰ NHIấN VÀ XÃ Hệ̃I LỚP 1 Lớp 1 - Con người và sức khỏe: Mối quan hệ giữa môi trường và sức khoẻ. Chăm sóc, giữ vệ sinh cơ thể. ăn uống hợp lí. - Xã hội: + Nhà ở: giữ gìn sạch sẽ nhà ở và đồ dùng. + Môi trường lớp học: giữ vệ sinh lớp học. + Môi trường cộng đồng: cuộc sống xung quanh. - Tự nhiên: + Tìm hiểu một số loại cây, con quen thuộc. + Môi trường thiên nhiên đối với con người: mưa, nắng, rét… 2. Noọi dung vaứ mửực ủoọ tớch hụùp giaựo duùc moõi trửụứng cuỷa caực baứi hoùc tích hợp GDBVMT trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 Lớp 2 - Con người và sức khỏe: Ăn sạch, uống sạch, đề phòng nhiễm giun. - Xã hội: + Gia đình: Bảo quản và sử dụng đồ dùng trong nhà, vệ sinh nhà ở, chuồng gia súc. + Trường học: Giữ vệ sinh trường học. + Quận (huyện) nơi đang sống: Môi trường cộng đồng; Cảnh quan tự nhiên, các phương tiện giao thông và vấn đề môi trường. -Tự nhiên: + Thực vật, động vật và việc bảo vệ chúng. + Mặt trời và ảnh hưởng của Mặt trời đối với cuộc sống của con người. 2. Noọi dung vaứ mửực ủoọ tớch hụùp giaựo duùc moõi trửụứng cuỷa caực baứi hoùc tích hợp GDBVMT trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 Lớp 3 - Con người và sức khỏe: + Cơ quan hô hấp và một số bệnh lây qua đường hô hấp. + Cơ quan tuần hoàn: bảo vệ cơ quan tuần hoàn. + Giữ vệ sinh cơ quan bài tiết nước tiểu. + Cơ quan thần kinh: Nghỉ ngơi và học tập điều độ. - Xã hội: + Quan hệ trong gia đình và vấn đề giữ gìn môi trường sống. + Giữ vệ sinh trường, lớp học. Lớp 3 + Làng quê, đô thị; giữ vệ sinh nơi công cộng; liên hệ đến thực trạng môi trường địa phương. - Tự nhiên: + Thực vật, động vật, ích lợi và tác hại đối với cuộc sống con người; cách bảo vệ chúng. + Mặt trời và trái đất, khí hậu ảnh hưởng đối với sự sống của con người. Bạn cú biết? 1.Khụng khớ mà chỳng ta hớt vào phổi hàng ngày là bao nhiờu khụng? Khoảng 14 kg khớ trời, lượng khớ này gấp khoảng 5 lần trọng lượng cỏc thứ mà chỳng ta ăn, uống trong ngày. 2. Trong TP, muốn cho KK được lọc và khụng bị ụ nhiễm thỡ cần bao nhiờu cõy xanh/m2 dt cho mỗi đầu người? 53 cõy xanh hoặc 10m2 cõy xanh/đầu người VSCN và VSMT GD cho HS mười hành động BVMT 1. Sử dụng giấy viết tiết kiệm, tận dụng cả 2 mặt giấy. 2.Bảo vệ sự trong sạch của ao, hồ, sụng ngũi và bói biển bằng cỏch tuyệt đối khụng vứt rỏc xuống những nơi ấy. 3. Hết sức tiết kiệm năng lượng: Luụn chỳ ý tắt đốn, tắt quạt...và cỏc thiết bị sử dụng điện khi khụng sử dụng đến. 4.Nờn sử dụng cỏc loại hàng húa ớt bao bỡ, giữ và tỏi sử dụng cỏc bao bỡ chứa hàng húa cũ. 5.Sử dụng nước tiết kiệm: vặn nhỏ vũi nước, khụng dựng khúa lại ngay, dựng dụng cụ hứng nước để sử dụng 6. Cứu sự lõm nguy của cỏc loài động vật hoang dó bằng cỏch khụng mua, khụng dựng cỏc đồ vật chế tạo bằng da, khụng săn bắt hay ăn thịt cỏc động vật quớ hiếm. 7. Cú ý thức chăm súc, bảo vệ cõy cối, trồng cõy mới. 8. Tăng cường đi bộ, đi xe đạp hoặc phương tiện GT cụng cộng. 9. Giữ gỡn vệ sinh chung, khụng vứt rỏc ra nơi cụng cộng 10. Thường xuyờn đọc bỏo, xem TV về ND BVMT, gúp phần tuyờn truyền đến nhiều người khỏc về bảo vệ MT. XIN CẢM ƠN !
File đính kèm:
- TAI LIEU GDBVMT VAO MON TNXH O TH.ppt