Tài liệu hướng dẫn giáo viên môn Ngữ văn Lớp 6

1. Chuỗi hoạt động học của HS thể hiện rõ tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được áp dụng trong toàn bộ bài học. Nhìn chung, tiến trình hoạt động học của HS theo các phương pháp dạy học tích cực đều phù hợp với tiến trình nhận thức chung : huy động những kiến thức, kĩ năng của mình để giải quyết tình huống / câu hỏi / vấn đề / nhiệm vụ học tập ; nhận thức được sự chưa đầy đủ về kiến thức, kĩ năng của mình ; xuất hiện nhu cầu và học tập để bổ sung, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng mới ; vận dụng kiến thức, kĩ năng mới để tiếp tục giải quyết tình huống / câu hỏi / vấn đề / nhiệm vụ học tập ban đầu và các tình huống / câu hỏi / vấn đề / nhiệm vụ học tập mới.

docx114 trang | Chia sẻ: Băng Ngọc | Ngày: 14/03/2024 | Lượt xem: 18 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tài liệu hướng dẫn giáo viên môn Ngữ văn Lớp 6, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BO GIAO DUC VA DAO TAO VI/ GIAO DI/C TRUNG H@C D\j’ AN Mé HINH TRU’ONG H@C M@I VI§T NAM TAI LIjU H¥#NG DAN GIA0 VIEN HAØ NOÄI - 2015 Phần thứ nhất MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI TẠI VIỆT NAM – CƠ SỞ LÍ LUẬN DẠY HỌC Dựa trên quan điểm của lí thuyết kiến tạo trong quá trình dạy học và giáo dục, quá trình dạy học theo mô hình Trường học mới tại Việt Nam được tổ chức phù hợp với nguyên tắc chung của các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Cụ thể là : Học sinh (HS) là trung tâm của quá trình dạy học ; HS tự thiết lập tiến độ và các bước đi cho quá trình học tập, với một chương trình tự học theo từng bước và tăng cường sự ưu việt của hoạt động nhóm ; Chú trọng đến tính tích cực để đảm bảo HS tự tìm tòi, suy nghĩ và chủ động nắm bắt kiến thức mới ; giáo viên (GV) tận dụng khả năng tổ chức các hoạt động để giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng vào cuộc sống ; GV duy trì một môi trường tích cực, cởi mở và đóng vai trò là người hướng dẫn học, chú trọng đến tính cạnh tranh đối với việc tiếp thu kiến thức của HS ; Sự hướng dẫn tự học từng bước được dựa trên sự hướng dẫn học bao gồm các hoạt động và bài tập diễn ra liên tiếp để hỗ trợ quá trình học tập. Phương pháp hướng dẫn tự học từng bước khuyến khích HS có sáng kiến và sáng tạo. Sự linh hoạt cho phép HS tiến bộ trên từng bước học tập của mình ; Nhà trường thiết lập mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường với cha mẹ HS và cộng đồng, trong đó các thành viên của gia đình tham gia vào quá trình giáo dục và ở đây các dự án cộng đồng là một trụ cột chính của chương trình ; Giao quyền tự quản cho HS để đảm bảo sự tham gia tích cực của HS trong đời sống dân chủ trong nhà trường, với sự tăng cường các giá trị như sự hợp tác, tôn trọng và làm việc nhóm. Với các nguyên tắc trên, các hoạt động học theo mô hình Trường học mới được hướng dẫn theo một tiến trình phù hợp, có thể vận dụng được tất cả các phương pháp dạy học tích cực khác như : dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp "Bàn tay nặn bột", dạy học dựa trên dự án,... – YÊU CẦU CHUNG VỀ KẾ HOẠC DẠY HỌC Để đảm bảo các nguyên tắc nói trên, mỗi bài học cần được xây dựng dựa trên một chủ đề dạy học, nhằm giải quyết một vấn đề / nhiệm vụ học tập tương đối hoàn chỉnh, từ việc hình thành kiến thức, kĩ năng mới đến vận dụng chúng vào giải quyết những vấn đề gắn với thực tiễn. Kế hoạch tổ chức hoạt động học của HS trong mỗi bài học cần đảm bảo các yêu cầu sau : Chuỗi hoạt động học của HS thể hiện rõ tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được áp dụng trong toàn bộ bài học. Nhìn chung, tiến trình hoạt động học của HS theo các phương pháp dạy học tích cực đều phù hợp với tiến trình nhận thức chung : huy động những kiến thức, kĩ năng của mình để giải quyết tình huống / câu hỏi / vấn đề / nhiệm vụ học tập ; nhận thức được sự chưa đầy đủ về kiến thức, kĩ năng của mình ; xuất hiện nhu cầu và học tập để bổ sung, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng mới ; vận dụng kiến thức, kĩ năng mới để tiếp tục giải quyết tình huống / câu hỏi / vấn đề / nhiệm vụ học tập ban đầu và các tình huống / câu hỏi / vấn đề / nhiệm vụ học tập mới... Ví dụ : Trong dạy học ở trường phổ thông, đối với việc xây dựng một kiến thức cụ thể thì tiến trình hoạt động giải quyết vấn đề được mô tả như sau : "đề xuất vấn đề – suy đoán giải pháp khảo sát lí thuyết và / hoặc thực nghiệm – kiểm tra, vận dụng kết quả". Chuỗi hoạt động học của HS phù hợp với tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề như sau : Hoạt động khởi động : Từ nhiệm vụ cần giải quyết, HS huy động kiến thức, kĩ năng đã biết và nảy sinh nhu cầu về kiến thức, kĩ năng còn chưa biết, về một cách giải quyết không có sẵn, nhưng hi vọng có thể tìm tòi, xây dựng được. Diễn đạt nhu cầu đó thành câu hỏi. Hoạt động hình thành kiến thức và Hoạt động luyện tập : Để giải quyết vấn đề đặt ra, HS cần phải học lí thuyết hoặc / và thiết kế phương án thực nghiệm, tiến hành thực nghiệm, thu lượm các dữ liệu cần thiết và xem xét, rút ra kết luận. Kiến thức, kĩ năng mới được hình thành giúp cho việc giải quyết được câu hỏi / vấn đề đặt ra. Hoạt động vận dụng : Trên cơ sở kiến thức, kĩ năng mới được hình thành, HS vận dụng chúng để giải quyết các tình huống có liên quan trong cuộc sống hằng ngày. Hoạt động tìm tòi, mở rộng : HS tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau. Mỗi hoạt động học tương ứng với một nhiệm vụ học tập giao cho HS, thể hiện rõ : mục đích, nội dung, phương thức hoạt động và sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành. Quá trình tổ chức mỗi hoạt động học của HS được thực hiện theo các bước như sau : Chuyển giao nhiệm vụ : Việc chuyển giao nhiệm vụ có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau : lời nói trực tiếp của GV ; thông qua tài liệu, học liệu,... đảm bảo cho tất cả HS quan tâm đến nhiệm vụ đặt ra, sẵn sàng nhận và tự nguyện thực hiện nhiệm vụ học tập. Thực hiện nhiệm vụ : HS hành động độc lập, tự chủ, trao đổi, tìm tòi, xoay trở để vượt qua khó khăn giải quyết nhiệm vụ. Trong quá trình đó, khi cần phải có sự định hướng của GV. Tranh luận, hợp thức hóa, vận dụng tri thức mới : Dưới sự hướng dẫn của GV, HS trình bày, tranh luận, bảo vệ sản phẩm học tập đã hoàn thành. GV bổ sung, chính xác hóa và hợp thức hóa kiến thức cho HS. Thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng trong bài học phải đảm bảo sự phù hợp với từng hoạt động học đã thiết kế. Việc sử dụng các thiết bị dạy học và học liệu đó được thể hiện rõ trong phương thức hoạt động học và sản phẩm học tập tương ứng mà HS phải hoàn thành trong mỗi hoạt động học. Phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học phải đảm bảo sự đồng bộ với phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng. Cần tăng cường đánh giá về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của HS thông qua quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập ; thông qua các sản phẩm học tập mà HS đã hoàn thành ; tăng cường hoạt động tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của HS. – TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC Nội dung tài liệu Hướng dẫn học gồm : nội dung học tập, các hoạt động học tập phù hợp với nội dung và các biện pháp sư phạm để triển khai các hoạt động học tập ; đánh giá năng lực HS thông qua các hoạt động học tập và hợp tác. Tài liệu Hướng dẫn học trang bị cho HS khả năng hiểu biết, sự biểu đạt thông tin, kĩ năng tính toán, đề xuất, năng lực quản lí, năng lực bảo vệ môi trường học tập, đồng thời phát huy vai trò dân chủ trong học tập và thi đua lành mạnh. Để đảm bảo những nguyên tắc và yêu cầu trên trong quá trình dạy học, các bài học trong tài liệu Hướng dẫn học được biên soạn theo từng chủ đề. Trong mỗi chủ đề, các đơn vị kiến thức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau thành một thể thống nhất. Mỗi đơn vị kiến thức đều được hướng dẫn học theo một cấu trúc thống nhất gồm các hoạt động, trong đó có hoạt động cá nhân và / hoặc hoạt động nhóm ; hoạt động với GV và gia đình. Hoạt động khởi động : Mục đích của hoạt động này là tạo tâm thế học tập cho HS, giúp HS ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới. GV sẽ tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh nghiệm của bản thân HS có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong tài liệu Hướng dẫn học ; làm bộc lộ "cái" HS đã biết, bổ khuyết những gì cá nhân HS còn thiếu, giúp HS nhận ra "cái" chưa biết và muốn biết thông qua hoạt động này. Từ đó, giúp HS suy nghĩ và xuất hiện những quan niệm ban đầu của mình về vấn đề sắp tìm hiểu, học tập. Hoạt động hình thành kiến thức : Mục đích của hoạt động này là giúp HS lĩnh hội được kiến thức, kỹ năng mới và đưa các kiến thức, kĩ năng mới vào hệ thống kiến thức, kĩ năng của bản thân. GV sẽ giúp HS xây dựng kiến thức mới của bản thân trên cơ sở đối chiếu kiến thức, kinh nghiệm sẵn có với những hiểu biết mới ; kết nối / sắp xếp kiến thức cũ và kiến thức mới dựa trên việc phát biểu, viết ra các kết luận / khái niệm / công thức mới, Hoạt động luyện tập : Mục đích của hoạt động này là giúp HS củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng vừa lĩnh hội được. GV sẽ yêu cầu HS làm các “bài tập“ cụ thể giống như “bài tập“ trong bước hình thành kiến thức để diễn đạt được đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình và áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống / vấn đề trong học tập. Hoạt động vận dụng : Mục đích của hoạt động này là giúp HS vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống / vấn đề mới, không giống với những tình huống / vấn đề đã được hướng dẫn hay đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống / vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. GV sẽ hướng dẫn HS kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học giải quyết thành công tình huống / vấn đề tương tự tình huống / vấn đề đã học. Đây có thể là những hoạt động mang tính nghiên cứu, sáng tạo, vì thế cần giúp HS gần gũi với gia đình, địa phương, tranh thủ sự hướng dẫn của gia đình, địa phương để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Trước một vấn đề, HS có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau. Hoạt động tìm tòi, mở rộng : Mục đích của hoạt động này là giúp HS không bao giờ dừng lại với những gì đã học và hiểu rằng ngoài những kiến thức được học trong nhà trường còn rất nhiều điều có thể và cần phải tiếp tục học, ham mê học tập suốt đời. GV cần khuyến khích HS tiếp tục tìm tòi và mở rộng kiến thức ngoài lớp học. HS tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau. – TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Các hình thức hoạt động học của học sinh Hoạt động cá nhân : Loại hoạt động này yêu cầu HS thực hiện các bài tập / nhiệm vụ một cách độc lập nhằm tăng cường khả năng làm việc độc lập của HS. Nó diễn ra khá phổ biến, đặc biệt là với các bài tập / nhiệm vụ có yêu cầu khám phá, sáng tạo hoặc rèn luyện đặc thù. GV cần đặc biệt coi trọng hoạt động cá nhân vì nếu thiếu nó, nhận thức của HS sẽ không đạt tới mức độ sâu sắc và chắc chắn cần thiết, cũng như các kĩ năng sẽ không được rèn luyện một cách tập trung. Hoạt động cặp đôi và hoạt động nhóm : Loại hoạt động này nhằm giúp HS phát triển năng lực hợp tác, tăng cường sự chia sẻ và tính cộng đồng. Thông thường, hình thức hoạt động cặp đôi được sử dụng trong những trường hợp các bài tập / nhiệm vụ cần sự chia sẻ, hợp tác trong nhóm nhỏ gồm hai em (ví dụ : kể cho nhau nghe, nói với nhau một nội dung nào đó, đổi bài cho nhau để đánh giá chéo),... ; còn hình thức hoạt động nhóm (từ ba em trở lên) được sử dụng trong trường hợp tương tự, nhưng nghiêng về sự hợp tác, thảo luận với số lượng thành viên nhiều hơn. Hoạt động chung cả lớp : Hình thức hoạt động này phù hợp với số đông HS, nhằm tăng cường tính cộng đồng, giáo dục tinh thần đoàn kết, sự chia sẻ, tinh thần chung sống hài hoà. Hoạt động chung cả lớp thường được vận dụng trong các tình huống sau : nghe GV hướng dẫn chung ; nghe GV nhắc nhở, tổng kết, rút kinh nghiệm ; HS luyện tập trình bày miệng trước tập thể lớp, Khi tổ chức hoạt động chung cả lớp, GV tránh biến giờ học thành giờ nghe thuyết giảng hoặc vấn đáp vì như vậy sẽ làm giảm hiệu quả và sai mục đích của hình thức hoạt động này. Hoạt động với cộng đồng : Hoạt động với cộng đồng là hình thức hoạt động của HS trong mối tương tác với xã hội, bao gồm các hình thức, từ đơn giản như : nói chuyện với bạn bè, hỏi người thân trong gia đình,... đến những hình thức phức tạp hơn như : tham gia bảo vệ môi trường, tìm hiểu các di tích văn hoá, lịch sử ở địa phương,... Tiến trình hoạt động nhóm Ở các lớp học theo mô hình Trường học mới, HS ngồi học theo nhóm. Tuy nhiên, không phải lúc nào HS cũng hoạt động theo nhóm. HS vẫn làm việc cá nhân, theo cặp trong nhóm. Các hình thức làm việc trong nhóm được thay đổi thường xuyên căn cứ vào yêu cầu của tài liệu Hướng dẫn học và thiết kế hoạt động của GV. Làm việc cá nhân : Trước khi tham gia phối hợp với bạn học trong các nhóm nhỏ, cá nhân luôn có một khoảng thời gian với các hoạt động để tự lĩnh hội kiến thức, chuẩn bị cho các hoạt động đóng vai hay thảo luận trong nhóm. Phổ biến nhất có thể kể đến các hoạt động như đọc mục tiêu bài học, đọc văn bản, giải bài toán để tìm kết quả, Cá nhân làm việc độc lập nhưng vẫn có thể tranh thủ hỏi hay trả lời bạn trong nhóm, vẫn thực hiện các yêu cầu của của nhóm trưởng (nếu có) để phục vụ cho các hoạt động cá nhân. Tần suất của các hoạt động cá nhân trong nhóm rất lớn và chiếm ưu thế hơn so với các hoạt động khác. Làm việc cá nhân giúp HS có thời gian tập trung tự nghiên cứu, tự khám phá kiến thức, tự chuẩn bị những gì cần thiết trước khi sử dụng nó để có những hoạt động khác cùng cả nhóm. Trong quá trình làm việc cá nhân, gặp những gì không hiểu, HS có thể hỏi bạn ngồi cạnh hoặc nêu ra trong nhóm để các thành viên khác cùng trao đổi và nếu nhóm không giải quyết được vấn đề thì nhóm trưởng có thể nhờ GV hỗ trợ. Làm việc theo cặp (hai HS) : Tuỳ theo hoạt động học tập, có lúc HS sẽ làm việc theo cặp trong nhóm. GV lưu ý cách chia nhóm sao cho không HS nào bị lẻ khi hoạt động theo cặp. Nếu không, GV phải cho đan chéo giữa các nhóm để đảm bảo tất cả HS đều được làm việc. Làm việc theo cặp rất phù hợp với các công việc như : kiểm tra dữ liệu, giải thích, chia sẻ thông tin ; thực hành kĩ năng giao tiếp cơ bản (ví dụ như nghe, đặt câu hỏi, làm rõ một vấn đề), đóng vai. Làm việc theo cặp sẽ giúp HS tự tin và tập trung tốt vào công việc nhóm. Quy mô nhỏ này cũng là nền tảng cho sự chia sẻ và hợp tác trong nhóm lớn hơn sau này. Làm việc chung cả nhóm : Trong các giờ học của mô hình Trường học mới luôn có các hoạt động cả nhóm cùng hợp tác. Ví dụ, sau khi HS tự đọc một câu chuyện, trưởng nhóm sẽ dẫn dắt các bạn trao đổi về một số vấn đề của câu chuyện đó ; hoặc sau khi một cá nhân trong nhóm đã đưa ra kết quả của một bài toán, nhóm sẽ cùng trao đổi nhận xét, bổ sung về cách giải bài toán đó ; hoặc là HS trong nhóm sẽ cùng thực hiện một dự án nhỏ với sự chuẩn bị và phân chia công việc rõ ràng,... Nhóm là hình thức học tập phát huy rất tốt khả năng sáng tạo nên hình thức này dễ phù hợp với các hoạt động cần thu thập ý kiến và phát huy sự sáng tạo. Điều quan trọng là HS cần phải biết mình làm gì và làm như thế nào khi tham gia làm việc nhóm. Làm việc cả lớp : Khi HS có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh một vấn đề hoặc có những khó khăn mà nhiều HS không thể vượt qua, GV có thể dừng công việc của các nhóm lại để tập trung cả lớp làm sáng tỏ các vấn đề còn băn khoăn hoặc bàn cãi. Lưu ý rằng những tình huống như vậy không xuất hiện thường xuyên trong lớp học. Như vậy, việc lựa chọn hình thức làm việc nào : cá nhân, cặp đôi, nhóm hay cả lớp đều phụ thuộc vào yêu cầu của các loại hình hoạt động và luyện tập. Tài liệu Hướng dẫn học chỉ là một gợi ý cho việc tổ chức các hình thức hợp tác này, GV cần lưu ý là không phải luôn tuân theo một cách máy móc thiết kế có sẵn của tài liệu. Tùy vào tình hình chung của cả lớp và thiết kế của cá nhân, GV có sự thay đổi, ứng dụng linh động và phù hợp, đảm bảo tính hiệu quả cho bài học và sự hứng thú cho HS. Tránh dạy học đồng loạt theo hướng định lượng thời gian, bắt HS theo kịp tiến độ một cách khiên cưỡng, thông báo chung hoặc ghi các nội dung trên bảng trong khi hầu hết HS đã hiểu và làm được ; chốt kiến thức trong từng phần nhỏ ; cho HS giơ tay phát biểu quá nhiều gây mất thời gian ; thay vì dạy cả lớp như hiện hành thì lại dạy cho nhiều nhóm nên việc giảng giải lặp đi lặp lại ở các nhóm khác nhau ; sử dụng câu hỏi phát vấn nhiều và vụn vặt,... Vai trò của các thành viên trong hoạt động nhóm Để tránh việc tổ chức hoạt động nhóm mang tính hình thức trong khi thảo luận nhóm, cần phân rõ vai trò của cá nhân, nhóm trưởng, GV. Cụ thể là : Cá nhân : tự đọc, suy nghĩ, giải quyết nhiệm vụ, có thể hỏi các bạn trong nhóm về những điều mình chưa hiểu ; khi các bạn cũng gặp khó khăn như mình thì yêu cầu sự trợ giúp của GV ; thực hiện các yêu cầu của nhóm trưởng và yêu cầu của GV. Nhóm trưởng : thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân như những bạn khác ; bao quát nhóm xem các bạn có khó khăn gì không ; phân công các bạn giúp đỡ nhau ; tổ chức cho cả nhóm thảo luận những vấn đề khó khăn ; thay mặt nhóm để liên hệ với GV và xin trợ giúp ; báo cáo tiến trình học tập nhóm ; điều hành chốt kiến thức trong nhóm. Nhóm trưởng tạo cơ hội để mọi thành viên tự giác trong tự học, tích cực tham gia các hoạt động nhóm. Đối với các bạn nhút nhát thiếu tự tin, cần được khuyến khích nói nhiều, trao đổi nhiều, thể hiện nhiều trong hoạt động nhóm. Không để tình trạng một số thành viên làm thay, làm hộ các thành viên khác trong nhóm. GV lưu ý phân công HS luân phiên nhau làm nhóm trưởng. Thư kí của nhóm : thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân như các bạn khác ; là người ghi chép hoặc vẽ lại những nội dung trao đổi hoặc kết quả công việc của nhóm. Việc ghi chép này giúp nhóm tổng hợp công việc mình đã thực hiện, trao đổi với các nhóm khác hoặc chia sẻ trước cả lớp. Để việc tổng hợp ý kiến, công việc của nhóm được thú vị và hấp dẫn. GV có thể cùng các em sáng tạo ra nhiều hình thức trình bày như tranh hoá hoặc sơ đồ hoá với các hình ảnh ngộ nghĩnh. Thư kí còn là người đánh dấu vào bảng tiến độ công việc để giúp nhóm trưởng báo cáo GV. GV lưu ý phân công HS luân phiên nhau làm thư kí. Vai trò của giáo viên trong tổ chức hoạt động nhóm Chọn luân phiên các nhóm trưởng, thư kí nhóm để giúp GV triển khai các hoạt động học tập. Xác định và phân công nhiệm vụ cho các nhóm một cách cụ thể và rõ ràng. Đứng ở vị trí thuận lợi để dễ dàng quan sát các nhóm HS làm việc và có thể hỗ trợ kịp thời cho các nhóm. Không nên dành thời gian làm việc ở một nhóm quá lâu, đứng một chỗ ở khu vực bàn GV. Giúp đỡ HS, gợi mở để HS phát huy tìm tòi kiến thức mới, hỗ trợ cho cả lớp, hướng dẫn HS báo cáo sản phẩm. Khi cần tạo tình huống để học tập, GV có thể gọi HS còn yếu ; khi cần biểu dương khích lệ học tập, GV có thể gọi HS khá giỏi thay mặt nhóm để báo cáo ; giao thêm nhiệm vụ cho những HS hoàn thành trước nhiệm vụ (giao thêm bài tập hoặc yêu cầu hướng dẫn các bạn khác,...). Vừa hướng dẫn học tập cho một nhóm, vừa kết hợp quan sát, đánh giá và thúc đẩy các nhóm khác làm việc. Việc chỉ định HS phát biểu, trình bày báo cáo, phải được cân nhắc phù hợp với nội dung hoạt động, đối tượng HS, không tập trung vào một số HS trong lớp, trong nhóm. – Tránh dạy học đồng loạt theo hướng định lượng thời gian. HS hoặc nhóm HS đã hoàn thành nhiệm vụ của một hoạt động nào đó, trong khi chưa hết giờ GV giao thêm nhiệm vụ học tập hoặc nhiệm vụ giúp các bạn khác, nhóm bạn khác chưa hoàn thành. – Việc trợ giúp HS cần có độ sâu, giao nhiệm vụ cần cụ thể chi tiết, phân phối thời gian hợp lí, linh hoạt để trợ giúp cho HS. Cần huy động được sự trợ giúp của HS khá giỏi, các nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ trong lớp để trợ giúp HS và các nhóm chậm hơn, yếu hơn. – ĐÁNH GIÁ TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học, của mỗi hoạt động trong bài học, GV tiến hành một số việc như sau : Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS / nhóm HS theo tiến trình dạy học ; quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của HS để áp dụng biện pháp cụ thể, kịp thời giúp đỡ HS vượt qua khó khăn. Chấp nhận sự khác nhau về thời gian và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các HS ; những HS hoàn thành nhiệm vụ nhanh hơn tiến độ chung thì được giao thêm nhiệm vụ học tập hoặc giúp đỡ bạn. Hằng tuần, GV lưu ý đến những HS có nhiệm vụ chưa hoàn thành, giúp đỡ kịp thời để HS biết cách hoàn thành nhiệm vụ. Nếu có nhận xét đặc biệt, GV ghi vào phiếu, vở, sản phẩm học tập,... của HS về những kết quả đã làm được hoặc chưa làm được, mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến thức, mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết,... Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của HS : GV quan sát các biểu hiện trong quá trình học tập, sinh hoạt và tham gia các hoạt động tập thể để nhận xét sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực của HS ; từ đó động viên, khích lệ, giúp HS khắc phục khó khăn ; phát huy ưu điểm và các phẩm chất, năng lực riêng ; điều chỉnh hoạt động, ứng xử để tiến bộ. Khuyến khích và hướng dẫn HS tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý cho bạn, nhóm bạn HS tự rút kinh nghiệm ngay trong quá trình hoặc sau khi thực hiện từng nhiệm vụ học tập, hoạt động giáo dục khác ; trao đổi với GV để được góp ý, hướng dẫn. HS tham gia nhận xét, góp ý cho bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập môn học và hoạt động giáo dục ; thảo luận, hướng dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ. 4. Khuyến khích và hướng dẫn cha mẹ học sinh tham gia đánh giá Cha mẹ HS được khuyến khích phối hợp với GV và nhà trường động viên, giúp đỡ HS học tập, rèn luyện ; được GV hướng dẫn tham dự, quan sát, hỗ trợ các hoạt động của HS ; trao đổi với GV bằng các hình thức phù hợp như lời nói, viết thư,... về các nhận xét, các biện pháp giúp đỡ HS. Lưu ý : GV không đánh giá bằng cho điểm mà đánh giá bằng nhận xét quá trình và kết quả học tập của HS ; chủ yếu dùng lời nói để động viên, góp ý, hướng dẫn HS, đồng thời ghi lại những nhận xét đáng chú ý nhất vào "Sổ tay lên lớp" như : những kết quả HS đã đạt được hoặc chưa đạt được ; các biểu hiện cụ thể về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của HS ; những biện pháp đã áp dụng và những điều cần đặc biệt lưu ý để giúp cho quá trình theo dõi, giáo dục đối với cá nhân hoặc nhóm HS trong học tập, rèn luyện. Để đạt hiệu quả cao trong việc động viên, khích lệ HS, GV cần đặc biệt quan tâm đến đặc điểm tâm sinh lí, hoàn cảnh riêng,... của từng HS để có những nhận xét thỏa đáng ; biểu dương, khen ngợi kịp thời đối với từng thành tích, tiến bộ giúp HS tự tin vươn lên ; tuyệt đối tránh những nhận xét có tính xúc phạm, làm tổn thương tâm lí HS. GV kịp thời trao đổi với cha mẹ HS và những người có trách nhiệm để có thêm thông tin và phối hợp giúp cho sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của HS. Hằng tháng, đối với những HS cần được quan tâm, GV ghi nhận xét vào "Sổ tay lên lớp" của GV về thành tích hoặc hạn chế nổi bật trong học tập và rèn luyện ; các biểu hiện của phẩm chất, năng lực ; dự kiến áp dụng biện pháp cụ thể, riêng biệt nhằm bồi dưỡng HS có năng khiếu, giúp đỡ kịp thời những HS chưa hoàn thành nội dung học tập môn học và hoạt động giáo dục trong tháng. – VAI TRÒ CỦA HỘI ĐỒNG TỰ QUẢN HỌC SINH Hội đồng tự quản HS là một tổ chức của HS, do HS bầu ra ở từng lớp, dưới sự hướng dẫn của GV chủ nhiệm và cha mẹ HS để tổ chức các hoạt động học tập, vui chơi của chính HS ; đồng thời quản lí, giám sát, điều chỉnh các hoạt động đó. Ví dụ : Hội đồng tự quản HS chuẩn bị và trực tiếp thực hiện các hoạt động sinh hoạt tập thể trong và ngoài giờ lên lớp ở lớp và ở trường ; hỗ trợ GV quản lí lớp học thông qua việc theo dõi, quản lí, sử dụng các công cụ hỗ trợ đang có trong lớp ; truyền đạt ý kiến phản ánh của HS trong lớp,... Các hoạt động của Hội đồng tự quản giúp HS tham gia một cách dân chủ tích cực vào quá trình học tập và giáo dục HS. Hội đồng tự quản HS không làm thay công việc của GV. Phần thứ hai HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH A. CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC – HƯỚNG DẪN CHUNG Về cấu trúc chương trình, nội dung sách “Hướng dẫn học Ngữ văn 6” Về chương trình Chương trình (CT) Ngữ văn 6 theo mô hình Trường học mới gồm 33 tuần trong năm học (dành 2 tuần để các trường xử lí các vấn đề riêng). Phân bố như sau : Học kì I : 16 tuần. Học kì II : 17 tuần. Kiểm tra, đánh giá : các trường tự bố trí theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và trong quỹ thời gian đã định. Về cấu trúc sách "Hướng dẫn học Ngữ văn 6" Cấu trúc nội dung của sách Hướng dẫn học Ngữ văn 6 dựa trên trục đọc hiểu và tập làm văn. Các kiến thức phần Tiếng Việt được dạy tích hợp với phần Đọc hiểu. Ngoài ra, còn một số nội dung khác như chương trình địa phương, ôn tập. Cụ thể như sau : Kiến thức đọc hiểu Truyền thuyết (từ bài 1 đến bài 4) Truyện cổ tích (từ bài 5 đến bài 9) Truyện ngụ ngôn, truyện cười (bài 10, 13) Truyện trung đại (bài 15) Truyện, kí hiện đại (từ bài 17 đến bài 21, từ bài 24– 27) Thơ hiện đại (bài 22, 23) Văn bản nhật dụng (bài 29) Kiến thức và kĩ năng tiếng Việt Phần Tiếng Việt được tích hợp dạy cùng Đọc hiểu và Tập làm văn, bao gồm : Từ và cụm từ Kiến thức về từ và cụm từ được dạy ở học kì I, bao gồm các nội dung chi tiết : Từ và các kiểu cấu tạo từ tiếng Việt. Đây là nội dung ôn tập kiến thức tiếng Việt ở Tiểu học, giúp HS nhận diện từ và các kiểu cấu tạo từ : từ đơn, từ phức (từ ghép, từ láy). Từ mượn cũng là kiến thức ôn lại từ cấp Tiểu học, nhấn mạnh từ gốc Hán và từ gốc Ấn – Âu. – Nghĩa của từ ; cách giải nghĩa từ ; từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ ; chữa lỗi dùng từ. Những kiến thức, kĩ năng này cũng được ôn lại từ kiến thức ở Tiểu học. – Danh từ, cụm danh từ là kiến thức kế tục và nâng cao, thêm phần cấu tạo của cụm danh từ. Theo công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01/9/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (giảm tải), chọn danh từ chung và danh từ riêng để dạy. Số từ, lượng từ, chỉ từ là những từ loại thường gắn liền với danh từ,

File đính kèm:

  • docxtai_lieu_huong_dan_giao_vien_mon_ngu_van_lop_6.docx
Giáo án liên quan