Tài liệu bồi dưỡng mô đun 3.0: Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực

Chúng ta đang thực hiện Chương trình Giáo dục Phổ thông (CTGDPT) 2018 mới theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực. Đây là một công cuộc đổi mới nhằm tạo ra “chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông”.

doc82 trang | Chia sẻ: Băng Ngọc | Ngày: 08/03/2024 | Lượt xem: 136 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tài liệu bồi dưỡng mô đun 3.0: Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG MÔ ĐUN 3.0: KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC TỔNG QUAN VỀ MÔ ĐUN GIỚI THIỆU Chúng ta đang thực hiện Chương trình Giáo dục Phổ thông (CTGDPT) 2018 mới theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực. Đây là một công cuộc đổi mới nhằm tạo ra “chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông”. Trong đó, như được nêu rõ trong Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội, một nội dung đổi mới quan trọng là phải “đổi mới căn bản phương pháp đánh giá chất lượng giáo dục theo hướng hỗ trợ phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; phản ánh mức độ đạt chuẩn quy định trong chương trình; cung cấp thông tin chính xác, khách quan, kịp thời cho việc điều chỉnh hoạt động dạy, hướng dẫn hoạt động học nhằm nâng cao dần năng lực học sinh.” Đối với trường tiểu học, đổi mới kiểm tra, đánh giá có thể coi là một khâu đột phá quan trọng của quá trình dạy học, kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; xác định mức độ đạt được mục tiêu của quá trình dạy học và góp phần trực tiếp thúc đẩy và hoàn thiện quá trình dạy học. Cụ thể: Giúp giáo viên trường tiểu học điều chỉnh, đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục trong quá trình dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của từng học sinh nhằm động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của mỗi học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học. Giúp học sinh có khả năng tự nhận xét mình, tham gia nhận xét lẫn nhau; tự học, tự điều chỉnh cách học; cách giao tiếp, hợp tác; nâng cao hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ không ngừng. Giúp cha mẹ học sinh tham gia vào quá trình đánh giá thường xuyên và đánh gia kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh. Cung cấp thông tin giúp tổ trưởng bộ môn, lãnh đạo nhà trường và cán bộ quản lý giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục. 1 Góp phần công khai chất lượng giáo dục; giúp các tổ chức xã hội và cộng đồng nắm bắt thông tin chính xác, khách quan, phát huy nguồn lực xã hội tham gia đầu tư phát triển nhà trường tiểu học nói riêng và sự nghiệp giáo dục nói chung. Đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh tiểu học đúng thực tế, chính xác, khách quan sẽ giúp học sinh tiểu học tự tin, hăng say, nâng cao năng lực sáng tạo trong học tập. Kiểm tra, đánh giá tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh: Hình thành nhu cầu, thói quen tự kiểm tra, đánh giá, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong học tập và ý chí vươn tới những kết quả học tập ngày càng cao, đề phòng và khắc phục tư tưởng sai trái như “trung bình chủ nghĩa”, tư tưởng đối phó với thi cử; nâng cao ý thức kỷ luật tự giác, không có thái độ và hành động sai trái với thi cử. Góp phần củng cố cho học sinh tính kiên định, lòng tự tin vào sức lực khả năng của mình, đề phòng và khắc phục được tính ỷ lại, tính tự kiêu tự mãn, chủ quan; phát huy được tính độc lập sáng tạo, tránh được chủ nghĩa hình thức, máy móc trong kiểm tra. Nâng cao ý thức tập thể, tạo được dư luận lành mạnh, đấu tranh với những tư tưởng sai trái trong kiểm tra, đánh giá, tăng cường được mối quan hệ thầy trò. Để đạt được các mục tiêu này, giáo viên và lãnh đạo các nhà trường cần phải hiểu rõ và có năng lực thiết kế và thực hiện các phương pháp, kỹ thuật đánh giá phù hợp và có chất lượng, giúp phát triển các năng lực, phẩm chất chung và đặc thù của CTGDPT. Đây là mục tiêu tổng thể của Mô-đun Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực. Mô-đun Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực được xây dựng dựa trên thông tin đã học trong Mô-đun 1 - Hướng dẫn Thực hiện CTGDPT và Mô-đun 2 - Sử dụng Phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất và năng lực học sinh tiểu học. Thông tin trong mô-đun này được mở rộng từ Mô-đun 3.1 đến 3.12 để cung cấp thông tin đặc thù môn học về cách xây dựng và thực hiện các phương pháp và kỹ thuật đánh giá năng lực, phẩm chất trong mỗi môn học ở cấp tiểu học. Các mục tiêu cụ thể bao gồm: Sau khi hoàn thành mô-đun, các giáo viên và lãnh đạo nhà trường sẽ có thể: Hiểu được lý thuyết, nguyên tắc về kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục phẩm chất, năng lực học sinh. Phân tích được các tiêu chí chất lượng của các năng lực chung và năng lực đặc thù của các môn học làm cơ sở cho xác định phương pháp, hình thức, công cụ đánh giá Xây dựng chuẩn đánh giá cho các yêu cầu cần đạt (chuẩn đầu ra) chương trình môn học/ hoạt động giáo dục. 2 Thiết kế các phương pháp, hình thức, công cụ kiểm tra, đánh giá phù hợp với môn học/hoạt động giáo dục và với yêu cầu cần đạt từng chủ đề nội dung bài học và đối tượng học sinh. Xây dựng được các tiêu chí, chỉ báo, minh chứng và vận dụng các tiêu chí đó để thiết kế công cụ đánh giá và hướng dẫn chấm. Lập kế hoạch và ma trận tổng thể quan hệ giữa các chủ đề nội dung - yêu cầu cần đạt – chuẩn đánh giá năng lực, phẩm chất - các chỉ báo đánh giá năng lực, phẩm chất - phương pháp dạy học và đánh giá. Thu nhận, xử lí, sử dụng thông tin phản hồi từ kết quả kiểm tra, đánh giá của học sinh để điều chỉnh hoạt động dạy và học nhằm cải thiện chất lượng đáp ứng mục tiêu và yêu cầu cần đạt. Lập và sử dụng, quản lí hồ sơ minh chứng phục vụ cho đánh giá kết quả giáo dục học sinh TÀI LIỆU Chương trình Giáo dục Phổ thông tổng thể 2018 Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Yêu cầu cần đạt (YCCĐ) về các phẩm chất chủ yếu của học sinh YCCĐ đối với năng lực chung về tự chủ và tự học của học sinh YCCĐ đối với năng lực chung về giao tiếp và hợp tác của học sinh YCCĐ đối với năng lực chung về giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh OECD (2013), “Khung giải quyết vấn đề”, trong Khung phân tích và đánh giá PISA 2012: Toán học, Đọc hiểu, Khoa học, Giải quyết Vấn đề và Kiến thức Tài chính, Nhà xuất bản OECD, Paris. trang 120- 134 NHỮNG ĐIỀU KIỆN TIÊN QUYẾT Để học mô đun này, người học cần phải đáp ứng điều kiện tiên quyết sau: Hoàn thành mô đun 1: Hướng dẫn Thực hiện CTGDPT (CTGDPT) Hoàn thành mô đun 2: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất và năng lực học sinh tiểu học 3 MỤC LỤC TỔNG QUAN VỀ MÔ ĐUN ....................................................................................... 1 GIỚI THIỆU ................................................................................................................. 1 TÀI LIỆU ...................................................................................................................... 3 NHỮNG ĐIỀU KIỆN TIÊN QUYẾT ......................................................................... 3 1. Giới thiệu ................................................................................................................. 6 2. Khái niệm về đánh giá ............................................................................................ 6 3. Cấu phần của đánh giá ........................................................................................... 6 3.1. Mục đích của đánh giá ......................................................................................... 7 3.2. Hoạt động đo lường đánh giá .............................................................................. 7 3.3. Diễn giải kết quả đánh giá ................................................................................... 8 3.4. Sử dụng kết quả đánh giá .................................................................................... 8 4. Đánh giá quá trình và Đánh giá tổng kết ............................................................. 8 Đánh giá kết quả học tập – Đánh giá để cải tiến học tập – Đánh giá là hoạt động học tập .................................................................................................................. 9 6. Đánh giá theo nghi thức và Đánh giá không theo nghi thức ............................ 11 6.1. Đánh giá theo nghi thức ..................................................................................... 11 6.2. Đánh giá không theo nghi thức ......................................................................... 11 7. Đánh giá thường xuyên và Đánh giá định kỳ ..................................................... 12 8. Mối liên hệ giữa giảng dạy và đánh giá .............................................................. 12 9. Khung năng lực và Đường phát triển năng lực ................................................. 15 10. Quy trình tổ chức và thực hiện hoạt động đánh giá ........................................ 20 10.1. Xác định mục tiêu giáo dục cụ thể .................................................................. 20 10.2. Cấu phần của mục tiêu đánh giá ..................................................................... 21 10.2.1. Mức độ thể hiện năng lực ................................................................................ 21 10.2.2. Xác định nội dung (kiến thức/kỹ năng) mục tiêu ............................................ 22 10.2.3. Tiêu chí lựa chọn mục tiêu đánh giá cụ thể ..................................................... 22 10.2.4. Tiêu chí đánh giá .............................................................................................. 23 11. Lên kế hoạch đánh giá ........................................................................................ 24 11.1. Lên kế hoạch đánh giá học kì và cả năm học ................................................. 24 11.2. Lên kế hoạch cho hoạt động đánh giá cụ thể ................................................. 25 4 11.2.1. Bản đặc tính kỹ thuật 26 11.2.2. Cấu trúc của một bài tập/nhiệm vụ đánh giá 34 11.2.3. Mô hình G.R.A.S.P.S trong lập kế hoạch hoạt động đánh giá 35 11.2.4. Tiến trình một giờ học phối hợp đánh giá quá trình không theo nghi thức 36 12. Phương pháp đánh giá 38 12.1. Các phương pháp đánh giá 38 12.1.1 Phương pháp quan sát 38 12.1.2. Phương pháp vấn đáp 42 12.1.3. Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập, các sản phẩm, hoạt động của học sinh 43 12.1.4. Phương pháp kiểm tra viết 45 Câu hỏi tổng kết mục 12.1 49 12.2. Các nguyên tắc đảm bảo chất lượng của phương pháp, kỹ thuật đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh 50 12.2.1. Các nguyên tắc đảm bảo chất lượng trong đánh giá học sinh tiểu học: 50 12.2.2. Các nguyên tắc đảm bảo chất lượng bài kiểm tra trắc nghiệm: 52 13. Chấm điểm và diễn giải kết quả 55 13.1. Bản chất của việc chấm điểm 55 13.1.1. Cách hiểu về chấm điểm 55 13.1.2. Chấm điểm và các hệ quy chiếu 56 13.1.2.1. Chấm điểm dựa trên tham chiếu cá nhân người học 56 13.1.2.2. Chấm điểm dựa trên tham chiếu với học sinh khác 57 13.1.2.3. Chấm điểm dựa trên tham chiếu với chuẩn năng lực cần đạt được 58 13.1.3. Chấm điểm và xây dựng hệ giá trị cho các mức điểm 60 13.2. Các hình thức chấm điểm 64 13.2.1. Các loại hình thức chấm điểm 64 13.2.2. Ưu điểm và nhược điểm của các hình thức chấm điểm 65 13.2.3. Một số đề xuất, hướng dẫn thực hành mở rộng 66 14. Tổng hợp đánh giá chất lượng giáo dục được thực hiện như sau 69 14.1. Học bạ của cá nhân học sinh 69 14.2. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp 69 14.3. Hồ sơ đánh giá 71 15. Báo kết quả học tập cho phụ huynh học sinh 72 CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ TỔNG KẾT MÔ ĐUN 3.0 76 5 1. Giới thiệu Chúng ta đang thực hiện Chương trình Giáo dục Phổ thông (CTGDPT) 2018 mới theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực. Đây là một công cuộc đổi mới nhằm tạo ra những ‘chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông’. Trong đó, như được nêu rõ trong Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội, một nội dung đổi mới quan trọng là phải “đổi mới căn bản phương pháp đánh giá chất lượng giáo dục theo hướng hỗ trợ phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; phản ánh mức độ đạt chuẩn quy định trong chương trình; cung cấp thông tin chính xác, khách quan, kịp thời cho việc điều chỉnh hoạt động dạy, hướng dẫn hoạt động học nhằm nâng cao dần năng lực học sinh.” Để đạt được các mục tiêu này, giáo viên và lãnh đạo các nhà trường cần phải hiểu rõ và có năng lực thiết kế và thực hiện các phương pháp, kỹ thuật đánh giá phù hợp và có chất lượng, giúp phát triển các năng lực, phẩm chất chung và đặc thù của CTGDPT. Nhằm hỗ trợ giáo viên và lãnh đạo các nhà trường đạt được các kiến thức và năng lực này, Bộ Giáo dục và Đào tạo, cùng với sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới, xây dựng Mô-đun Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực. Đây là Mô-đun 3 trong hệ thống 4 mô-đun bồi dưỡng theo hình thức e-learning dành cho giáo viên tiểu học trong cả nước. Khái niệm về đánh giá Đối với một số giáo viên cũng như học sinh, “đánh giá” đơn giản có nghĩa là việc cho học sinh làm bài kiểm tra và cho điểm. Cách hiểu này về đánh giá quá hẹp, và không chính xác. Đánh giá học sinh tiểu học là quá trình thu thập, xử lý thông tin thông qua các hoạt động như quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh. Bên cạnh đó, đánh giá còn bao gồm tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh và sự diễn giải các thông tin định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực của học sinh tiểu học. Cấu phần của đánh giá Đánh giá có 4 cấu phần thiết yếu sau: mục đích, công cụ đánh giá, diễn giải dựa trên kết quả đánh giá, và cách sử dụng kết quả đánh giá. Sơ đồ sau đây thể hiện câu hỏi lớn giáo viên cần trả lời về các cấu phần này khi thực hiện đánh giá. 6 3.1. Mục đích của đánh giá Đánh giá có thể được thực hiện trước, trong hoặc sau khi giảng dạy. Nhưng bước đầu tiên cho bất kỳ đánh giá nào là phải xác định rõ mục đích cụ thể của việc thu thập và xử lý các thông tin trong đánh giá là để làm gì, cần đạt được kết quả gì. Câu hỏi cần được trả lời bởi giáo viên là những thông tin thu thập được bởi hoạt động đánh giá đó sẽ giúp được gì cho quá trình đưa ra các quyết định giáo dục của giáo viên? Việc xác định được rõ và chính xác mục đích đánh giá sẽ giúp giáo viên đưa ra được các quyết định về hình thức đánh giá, cách tổ chức thực hiện, cách chấm, và cách sử dụng các kết quả đánh giá. Dưới đây là một số mục đích đánh giá phổ biến: Phán đoán về thế mạnh và điểm yếu của học sinh (trước khi giảng dạy) Giám sát tiến bộ của học sinh Cho điểm xếp loại Đánh giá hiệu quả giảng dạy Cung cấp thông tin phản hồi, nhận xét cho học sinh Ôn luyện cho học sinh trước các kỳ thi chuẩn hoá lớn Tạo động lực học cho học sinh 3.2. Hoạt động đo lường đánh giá Về nghĩa đen của thuật ngữ hoạt động đo lường đánh giá (hay còn được gọi tắt là hoạt động đánh giá), đây là quy trình có hệ thống nhằm phân hoá (hay phân biệt và tìm ra sự khác nhau giữa các chủ thể) các thuộc tính, đặc điểm hay hành vi. Quá trình phân hoá có thể mang tính định tính và theo các nghi thức nhất định (giống như việc sử dụng thước để đo kích thước của sự vật, hiện tượng để phân biệt được cái ngắn khác 7 với cái dài), hay bao gồm những quá trình ít theo nghi thức hơn, ví dụ như việc quan sát (ví dụ như cách chúng ta quan sát và đánh giá về thời tiết: “Trời hôm nay đẹp nhỉ!”). Trong cách hiểu truyền thống trước đây, hoạt động đo lường đánh giá nhằm đưa ra kết quả là những con số để mô tả về các thuộc tính hay đặc điểm của một người, sự vật hay hiện tượng. Trong giáo dục, nhiều kỹ thuật, công cụ khác nhau có thể được sử dụng cho hoạt động đo lường đánh giá. Phổ biến bao gồm các đề thi, quan sát, phỏng vấn/hỏi-đáp, v.v. Đánh giá trong lớp học là phương thức quan trọng nhất của hoạt động đo lường đánh giá trong giáo dục. 3.3. Diễn giải kết quả đánh giá Như đã trình bày ở phần trước, hoạt động đo lường đánh giá được sử dụng để thu thập thông tin. Trong quá trình này, chúng ta sẽ cần sử dụng hệ thống giá trị để gán cho các con số kết quả đo lường và quan sát. Đây chính là quá trình diễn giải kết quả đánh giá, bằng cách đưa ra các nhận định về chất lượng và xác định xem những hành vi, biểu hiện năng lực của đối tượng được đánh giá tốt đến đâu. Quá trình diễn giải này bao gồm việc đánh giá xem những thông tin nào đã thu thập được thông qua hoạt động đo lường đánh giá và những nhận định về giá trị được thể hiện qua các thông tin đó. Ví dụ, hoạt động đo lường đánh giá thường đưa ra kết quả là một tỉ lệ phần trăm của các câu t rả lời đúng. Và chúng ta có thể quyết định gán giá trị là 75% câu trả lời đúng là trung bình, tốt hay chưa tốt? Liệu kết quả tỉ lệ phần trăm là 75% là đã đủ năng lực chưa? Trong đánh giá giáo dục, những nhận định mang tính chuyên môn của giáo viên đóng vai trò lớn trong diễn giải kết quả đánh giá. Một bài làm được nhận định là tốt đối với giáo viên này lại có thể được coi là trung bình đối với giáo viên khác nếu họ áp dụng các chuẩn mực về giá trị khác nhau. Như vậy, bản chất của việc diễn giải kết quả đánh giá không phải là tính đúng sai, mà là ở giá trị gán cho các kết quả đúng hay sai đó. 3.4. Sử dụng kết quả đánh giá Bước cuối cùng của thực hiện đánh giá là việc sử dụng các kết quả đánh giá. Cách sử dụng các điểm số kiểm tra và các thông tin khác gắn chặt chẽ với các quyết định giáo viên đưa ra bao gồm cần làm gì để giảng dạy hiệu quả, để đáp ứng mục đích đánh giá, và để đáp ứng nhu cầu của học sinh và phụ huynh. Các quyết định này phụ thuộc vào thời điểm đánh giá, như sẽ được trình bày cụ thể hơn ở phần sau của mô-đun. Đánh giá quá trình và Đánh giá tổng kết 8 Khi xét về mục đích đánh giá, người ta thường phân biệt giữa đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết. Đánh giá quá trình được thiết kế nhằm hỗ trợ quá trình giảng dạy và học tập đang diễn ra bằng cách cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh về những thế mạnh, ưu điểm và điểm yếu, thiếu sót đang tồn tại để cải thiện trong hoạt động giảng dạy và học tập tiếp theo. Thông tin về kết quả đánh giá quá trình thường được sử dụng nội bộ bởi những người có liên quan như học sinh, giáo viên hay người xây dựng chương trình dạy học. Đánh giá tổng kết thường được thực hiện khi kết thúc một hoạt động giáo dục hay một đơn vị trong chương trình dạy học (tiết học hoặc bài học) hoặc một giai đoạn giáo dục (tuần/tháng/học kỳ hoặc năm học). Mục đích của đánh giá tổng kết là giúp giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh và đưa ra quyết định xếp loại hoặc cho phép học sinh chuyển sang hoạt động giáo dục, đơn vị chương trình, hay giai đoạn hoặc bậc học mới. Kết quả đánh giá tổng kết thường để xếp loại học sinh và thường được thông báo với các bên liên quan khác như các nhà quản lý, lãnh đạo nhà trường, phòng, sở giáo dục, v.v. Một hoạt động đánh giá có thể vừa là đánh giá quá trình, vừa là đánh giá tổng kết. Có hoạt động có đặc điểm là đánh giá quá trình nhiều hơn, có hoạt động có đặc điểm là đánh giá tổng kết nhiều hơn. Điểm cốt lõi của sự phân biệt này là ở mục đích của giáo viên khi thực hiện đánh giá và sử dụng thông tin có được từ đánh giá đó. Nếu giáo viên sử dụng vừa với mục đích đánh giá cuối một quá trình dạy học theo chuẩn đầu ra, yêu cầu cần đạt hay mục tiêu đánh giá, vừa với mục đích để điều chỉnh, cải tiến việc dạy và học sau đó, thì đánh giá đó vừa là đánh giá tổng kết, vừa là đánh giá quá trình theo mức độ tương ứng với mục đích sử dụng. Đánh giá kết quả học tập – Đánh giá để cải tiến học tập – Đánh giá là hoạt động học tập Khi xem xét mục đích đánh giá và mối tương quan với hoạt động dạy học, chúng ta có thể phân biệt giữa 03 hình thức đánh giá: đánh giá kết quả học tập, đánh giá để cải tiến học tập, và đánh giá là hoạt động học tâp. Sau đây là bảng so sánh các hình thức đánh giá này. Đánh giá kết quả Đánh giá để cải Đánh giá là hoạt học tập tiến học tập động học tập Người thực hiện Giáo viên Giáo viên Chủ yếu là học sinh thu thập thông tin, tự đánh giá hoặc minh chứng để 9 đưa ra kết quả đánh giá đồng cấp đánh giá cho bạn Diễn giải các Giáo viên đưa ra Giáo viên (học Học sinh (có thể có thông tin về kết nhận định về việc sinh cũng có thể hoặc không có sự quả học tập của học sinh đã hoàn cùng tham gia) hỗ trợ và hướng dẫn học sinh thành mục tiêu học xác định các lỗ của giáo viên) tự tập của mình hay hổng kiến thức, phản ánh được quá các yêu cần cần đạt những hiểu nhầm trình học tập của như được mô tả và những hiểu chính mình và điều trong chương trình biết đang tiến chỉnh để các em có môn học tốt đến triển của học thể hiểu sâu sắc hơn mức độ nào. sinh. và nâng cao năng lực. Quyết định đưa ra Giáo viên đưa ra Giáo viên đưa ra Học sinh đưa ra dựa trên diễn giải quyết định về việc quyết định về sự quyết định về sự về các thông tin về học sinh đã đạt cần thiết và cần thiết và những kết quả học tập được chuẩn đầu ra những việc cần việc bản thân hoặc của học sinh (Ai hay yêu cầu cần làm để cải thiện bạn mình cần làm đưa ra quyết đạt và được công kết quả học tập để cải thiện kết quả định? Loại quyết nhận đạt hay hoàn trong thời gian học tập trong thời định nào?) thành hoạt động tiếp sau đánh giá gian tiếp sau đánh giáo dục, bài học, để học sinh đạt giá để có thể đạt học kỳ, bậc học, được mục tiêu, được mục tiêu, hay cấp học hay chuẩn đầu ra hay chuẩn đầu ra hay chưa. yêu cầu cần đạt. yêu cầu cần đạt. Tác động hay hệ Hệ quả chủ yếu là Hệ quả thường Hệ quả chủ yếu là quả của kết quả ở việc học sinh có bao gồm cả đối đối với kế hoạch và đánh giá được công nhận là với kế hoạch và phương pháp học đạt và hoàn thành phương pháp tập của học sinh do phần chương trình giảng dạy và đối các em tự nhận thức (hay toàn bộ với kế hoạch và được và lên kế chương trình) giáo phương pháp học hoạch thực hiện, có dục được đánh giá tập của học sinh. thể có hoặc không và chuyển sang Tuy nhiên, chủ có sự hướng dẫn, giai đoạn tiếp theo yếu là về phía giảng dạy của giáo hay cần phải học giáo viên. viên. 10 tập, rèn luyện để được đánh giá lại. Về cơ bản, các hình thức đánh giá này đều tồn tại tự nhiên trong quá trình dạy và học. Sơ đồ sau đây mô tả thời điểm vị trí đánh giá trong quá trình dạy và học. Trước khi giảng dạy Trong khi giảng dạy Sau khi giảng dạy Đánh giá để cải tiến học tập Đánh giá là hoạt động để học tập Đánh giá kết quả học tập Đánh giá theo nghi thức và Đánh giá không theo nghi thức 6.1. Đánh giá theo nghi thức Không ít giáo viên hiểu nhầm rằng đánh giá luôn là hoạt động giáo dục có nghi thức bao gồm các bài kiểm tra được thiết kế theo kế hoạch được quyết định từ trước. Đối với các hoạt động đánh giá th eo nghi thức đó, học sinh (và các bên liên quan như gia đình và lãnh đạo nhà trường) có thể được thông báo từ trước hoặc không, nhưng trong khi thực hiện hoạt động đánh giá, học sinh đều được cho biết là mình đang được đánh giá; và thông thường, các em cũng được biết về mục tiêu và tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá. Phần lớn các đánh giá theo nghi thức là đánh giá tổng kết, có mục tiêu là nhằm tìm thông tin, minh chứng đo lường kết quả học tập, rèn luyện, mức độ lĩnh hội kiến thức, năng lực và phẩm chất của học sinh so với yêu cầu cần đạt hoặc chuẩn nhất định. Các ví dụ của đánh giá theo nghi thức bao gồm: Các bài thi/kiểm tra chuẩn hoá Các bài thi/kiểm tra tham chiếu tiêu chí Các bài thi/kiểm tra xếp hạng Các bài thi cuối học kỳ Các bài kiểm tra đánh giá trình độ đầu vào hoặc tuyển sinh 6.2. Đánh giá không theo nghi thức Tuy nhiên, trên thực tế, giáo viên có thể sử dụng các đánh giá không theo nghi thức để thu thập thông tin, minh chứng về năng lực, phẩm chất của học sinh. Đây là các đánh giá được tích hợp, lồng ghép với các hoạt động, nhiệm vụ giáo dục khác. Học sinh có thể có hoặc không nhận thức được đang thực hiện đánh giá. Điều này có nghĩa là học sinh có thể không biết là cách thể hiện, việc thực hiện nhiệm vụ hoạt động của mình 11 đang được giáo v

File đính kèm:

  • doctai_lieu_boi_duong_mo_dun_3_0_kiem_tra_danh_gia_hoc_sinh_tie.doc
Giáo án liên quan