Nguyễn Ánh lên ngôi đặt niên hiệu là Gia Long, lập ra vương triều Nguyễn, vương triều phong kiến cuối cùng trong lịch sử dân tộc. (Nhà Nguyễn có 13 vua, vua cuối cùng là Bảo Đại thoái vị 1945)
19 trang |
Chia sẻ: Băng Ngọc | Ngày: 16/03/2024 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự kiện trọng điểm lịch sử Việt Nam từ 1802 – 2000, lịch sử Thế giới từ 1945 – 2000, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỰ KIỆN TRỌNG ĐIỂM LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1802 – 2000
LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ 1945 – 2000
Thờ̀i gian
SỰ KIỆN TRỌNG ĐIỂM
GIAI ĐOẠN NHÀ NGUYỄN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC
1802
Nguyễn Ánh lên ngôi đặt niên hiệu là Gia Long, lập ra vương triều Nguyễn, vương triều phong kiến cuối cùng trong lịch sử dân tộc. (Nhà Nguyễn có 13 vua, vua cuối cùng là Bảo Đại thoái vị 1945)
1804
Quốc hiệu Việt Nam xuất hiện, sau đó nhà Thanh ép đổi thành Đại Nam
1/9/1858
Thực dân Pháp nổ súng tấn công bán đảo Sơn Trà – Đà Nẵng, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. (Năm 1964, Mĩ cũng chọn Đà Nẵng làm nơi đổ bộ tiến hành chính thức cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam bằng quân viễn chinh Mĩ)
17/2/1859
Quân Pháp bỏ Đà Nẵng tấn công thành Gia Định, nhân dân ta đánh bại chiến thuật đánh nhanh thắng nhanh của Pháp.
23/3/1860
Quân Pháp rút toàn bộ quân từ Đà Nẵng vào Gia Định
23/2/1861
Quân Pháp tấn công đại đồn Chí Hòa. (Đồn Chí Hòa là biểu hiện cho tư thế phòng thủ bị động của nhà Nguyễn, kể từ sau trận này, nhà Nguyễn dần mất tinh thần và đầu hàng từng bước trước sức mạnh của Pháp)
10/12/1861
Quân của Nguyễn Trung Trực đánh chìm tàu chiến Ét - Pê - Răng của Pháp trên sông Nhật Tảo. (câu nói nổi tiếng của ông, bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây)
5/6/1862
Nhà Nguyễn ký hiệp ước Nhâm Tuất cắt ba tỉnh miền Tây cho Pháp (Bước đầu đầu hàng thực dân Pháp)
1862-1864
Cuộc khởi nghĩa lớn nhất của phong trào chống Pháp ở Nam Bộ, khởi nghĩa Trương Định. (Với là cờ “Bình Tây Đại Nguyên Soái”, thêu dòng chữ “Phan – Lâm mãi quốc, triều đình khi dân” => “Phan – Lâm bán nước, triều đình bỏ dân”)
20/6-24/6/1867
Thực dân Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam kỳ mà không tốn một viên đạn (Phan Thanh Giản nhận thấy không thể giữ thành nên viết thư khuyên 3 tỉnh nên đầu hàng, giao thành cho Pháp để tránh đổ máu, đó là chủ trương chung của nhà Nguyễn chứ không riêng Phan Thanh Giản)
11/1872
Vụ lái buôn Đuy Puy gây rối ở miền Bắc (nằm trong âm mưu của thực dân Pháp)
5/11/1873
Gác ni ê đem quân ra Hà Nội (lấy cớ giải quyết vụ Đuy Puy mà thực chất là xâm lược Hà Nội)
20/11/1873
Quân Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội lần thứ nhất, sau đó đưa quân đi chiếm các tỉnh đồng bằng Bắc Kỳ (Tổng đốc Nguyễn Tri Phương hi sinh trong chiến đấu, thành HN bị chiếm, sau đó Pháp phá thành)
21/12/1873
Trận Cầu Giấy lần thứ nhất, Gác ni ê bị đội quân Cờ Đen tiêu diệt (Lưu Vĩnh Phúc là tướng của Hồng Tú Toàn trong khởi nghĩa Thái Bình thiên quốc ở Trung Quốc, ông là người Trung Quốc)
1874
Hiệp ước 1874, bước đầu hàng thứ hai, nhà Nguyễn chính thức thừa nhận 6 tỉnh Nam Kỳ thuộc Pháp đổi lại Pháp sẽ rút khỏi miền Bắc.
3/4/1882
Quân Pháp do Ri vi e chỉ huy đổ bộ lên Hà Nội lần thứ hai
25/4/1882
Pháp đánh thành Hà Nội lần thứ hai, nhanh chóng chiếm được thành. (Tổng đốc Hoàng Diệu tự vẫn, tuy là hành động anh hùng những đã thể hiện sự bạc nhược và bất lực của triều đình)
19/5/1883
Trận Cầu Giấy lần thứ hai, tướng Ri vi e nhận kết cục giống Gác ni ê 10 năm trước đó.
18/8/1883
Quân Pháp tấn công thẳng vào kinh thành Huế, nhằm buộc nhà Nguyễn phải đầu hàng (trước đó 1 ngày vua Tự Đức qua đời, nhà Nguyễn rất bối rối)
25/8/1883
Nhà Nguyễn ký hiệp ước Hác Măng
6/6/1884
Nhà Nguyễn ký hiệp ước Pa tơ nốt, (chính thức đầu hàng thực dân Pháp qua hơn 26 năm tổ chức kháng chiến không thành công).
5/7/1885
Cuộc phản công quân Pháp tại kinh thành Huế do Tôn Thất Thuyết thuộc phái chủ chiến chỉ huy (nhưng nhanh chóng thất bại)
13/7/1885
Vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương tại Tân Sở, Quảng Trị, thổi bùng lên phong trào Cần Vương, giúp vua kháng chiến.
1885-1888
Giai đoạn Cần Vương có vua, lãnh đạo là Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết
1888
Vua Hàm Nghi bị Pháp bắt.
1888-1896
Giai đoạn Cần Vương không có vua, lãnh đạo là các văn thân, sĩ phu yêu nước.
1883-1892
Khởi nghĩa Bãi Sậy do Nguyến Thiện Thuật lãnh đạo
1886-1887
Khởi nghĩa Ba Đình do Phạm Bành, Đinh Công Tráng lãnh đạo (cuộc khởi nghĩa có căn cứ vững chắc nhất phong trào Cần Vương)
1885-1896
Khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng lãnh đạo (cuộc khởi nghĩa lớn nhất, kéo dài nhất phong trào Cần Vương)
1884-1913
Khởi nghĩa Yên Thế do Đề Nắm, Đề Thám lãnh đạo (cuộc khởi nghĩa không nằm trong phong trào Cần Vương)
GIAI ĐOẠN VIỆT NAM TRONG CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN I ĐẾN HẾT CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT
1897
Pôn Đu me sang làm toàn quyền Đông Dương, tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất. (Pôn đu me là toàn quyền đầu tiên thiên về kinh tế)
1897-1914
Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp tiến hành ở Việt Nam, tập trung vào cướp đoạt ruộng đất, khai mỏ và giao thông vận tải. (Những thành quả của cuộc khai thác đã làm cho phương thức sản cuất TBCN từng bước du nhập vào Việt Nam nhưng Pháp vẫn duy trì phương thức bóc lột phong kiến.
Cuộc khai thác đã tạo ra những chuyển biến bước đầu về mặt xã hội, những giai cấp, tầng lớp mới bắt đầu được hình thành bên cạnh sự phân hóa của các giai cấp, tầng lớp cũ trong xã hội, tạo nên tính chất cơ bản của xã hội Việt Nam là Thuộc địa nửa phong kiến)
1904
Phan Bội Châu thành lập hội Duy Tân và tổ chức phong trào Đông Du.
1908
Phong trào Đông Du tan rã.
Phong trào chống thuế ở Trung kỳ
1906
Phan Châu Trinh mở cuộc vận động Duy Tân ở Trung kỳ.
2/1913
Đề Thám bị sát hại, cuộc khởi nghĩa Yên Thế chấm dứt.
GIAI ĐOẠN TÌM CON ĐƯỜNG CỨU NƯỚC MỚI
5/6/1911
Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước (trên con tàu Đô đốc La tu sơ Tề rê vin bằng lòng yêu nước nhiệt thành)
1897-1913
Cuộc khai thác thuộc địa lần I của Pháp ở Đông Dương. (Pôn đu-me)
1913
Nguyễn Tất Thành đến Mĩ (có đến chân tượng nữ thần tự do=> Nhân dân lao động ở đâu cũng là bạn, CNĐQ ở đâu cũng là thù)
1917
Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp và bắt đầu nghiên cứu về CM Tháng Mười Nga
1917
Khởi nghĩa của binh lính Thái Nguyên do Đội Cấn và Lương Ngọc Quyến chỉ huy. (Lương Ngọc Quyến là con trai cụ Lương Văn Can, thủ lĩnh Đông Kinh nghĩa thục cùng Phan Châu Trinh)
1919-1929
Cuộc khai thác thuộc địa lần II của Pháp ở Đông Dương. (Cuộc khai thác tập trung vào 3 nghành lớn là nông nghiệp, khai mỏ và giao thông vận tải. Cuộc khai thác đã tạo những chuyển biến về mặt kinh tế và gây ra sự phân hóa sâu sắc về xã hội, các giai cấp cũ phân hóa, các giai cấp, tầng lớp mới hình thành, điều đó tạo nên cơ sở xã hội bên trong cho cuộc vận động giải phóng dân tộc theo khuynh hướng mới đầu thế kỷ XX)
18/6/1919
Nguyễn ái Quốc gửi bản yêu sách đến Hội nghị Vecxây đòi quyền tự do dân chủ và quyền tự quyết, bình đẳng của dân tộc Việt Nam. (tiếng sét trên bàn hội nghị, lần đầu tiên xuất hiện tên gọi Nguyễn Ái Quốc, nhận ra chân lý Muốn giải phóng phải dựa vào sức của chính mình, không trông chờ ỷ lại)
7/1920
Nguyễn ái Quốc đọc bản Sơ thảo Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin (Luận cương làm Nguyễn Ái Quốc : Cảm động, sáng tỏ, phấn khởi, tin tưởng =>chuyển biến về tư tưởng cách mạng)
12/1920
Nguyễn ái Quốc tham gia Đại hội Đảng xã hội Pháp bỏ phiếu tán thành Quốc tế thứ III và tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp, trở thành người Cộng sản đầu tiên xuất thân từ thuộc địa, người Cộng sản Việt Nam đầu tiên. (Bước ngoặt vĩ đại trong cuộc đời hoạt động CM, hoàn thành giai đoạn tìm con đường cứu nước)
GIAI ĐOẠN HOÀN CHỈNH VÀ ĐƯA CON ĐƯỜNG CỨU NƯỚC VỀ NƯỚC
7/1921
Nguyễn ái Quốc tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa tại Pháp (Bước đầu gắn cách mạng VN với cách mạng thế giới)
1922
600 thợ nhuộm Chợ Lớn bãi công, là cuộc đấu tranh (có“dấu hiệu thời đại mới”)
6/1923
Nguyễn ái Quốc bí mật sang Liên Xô dự hội nghị quốc tế nông dân (lần đầu tiên đến Liên Xô, quê hương cách mạng tháng Mười)
6/1924
Nguyễn ái Quốc tham dự Đại hội quốc tế cộng sản lần thứ V (lần đầu tiên tham dự, được cử là ủy viên Bộ phương Đông)
19/6/1924
Phạm Hồng Thái của Tâm tâm xã ám sát toàn quyền Meclanh tại Sa Diện (Quảng Châu-Trung Quốc) không thành công (mở màn cho thời đại đấu tranh mới của dân tộc, chim én nhỏ báo hiệu mùa xuân)
11/1924
Nguyễn Ái Quốc rời Liên Xô về Quảng Châu – Trung Quốc. (Với ý định về nước hoạt động để truyền bá lý luận giải phóng dân tộc thức tỉnh đồng bào)
6/1925
Nguyễn ái Quốc sáng lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Quảng Châu Trung Quốc với nòng cốt là cộng sản đoàn (tiền thân của Đảng cộng sản Việt Nam)
21/6/1925
Báo Thanh Niên ra số đầu tiên – là tờ báo cách mạng – cộng sản đầu tiên.
8/1925
Bãi công công nhân Ba Son (Sài Gòn) do Công hội đỏ lãnh đạo. (Đánh dấu phong trào công nhân bắt đầu chuyển sang đấu tranh tự giác, công nhân Việt Nam bắt đầu đi vào đấu tranh có tổ chức, có mục đích chính trị rõ ràng)
11/1925
Bùng nổ phong trào đòi ân xá Phan Bội Châu. Buộc thực dân Pháp phải thả Phan Bội Châu. (phong trào đấu tranh của tiểu tư sản)
3/1926
Phan Châu Trinh qua đời. Bùng nổ phong trào để tang Phan Châu Trinh (phong trào đấu tranh của tiểu tư sản)
1927
Xuất bản cuốn “Đường Kách mệnh” của đồng chí Nguyễn ái Quốc. (Tập hợp tất cả bài giảng tại các lớp huấn luyện chính trị).
25/12/1927
Việt Nam quốc dân đảng được thành lập. Là tổ chức Đảng tư sản dân tộc
14/7/1928
Tân Việt cách mạng Đảng được thành lập. Là tổ chức Đảng của trí thức tiểu tư sản yêu nước.
3/1929
Thành lập Chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam tại số 5D phố Hàm Long (Hà Nội) gồm 7 đồng chí
17/6/1929
Chi bộ Cộng sản Bắc Kì họp Đại hội thành lập Đông Dương cộng sản Đảng (tổ chức cộng sản đầu tiên)
8/1929
Các hội viên tiên tiến trong bộ phận Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Trung Quốc và Nam Kỳ thành lập An Nam Cộng sản Đảng.
9/1929
Các hội viên tiên tiến của Tân Việt cách mạng Đảng cũng tách ra để thành lập Đông Dương cộng sản Liên Đoàn (được kết nạp vào Đảng CSVN ngày 28/02/1930, Võ Nguyên Giáp là đảng viên của Đảng này)
6/1/1930
Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Cửu Long (Hương Cảng – Trung Quốc) khai mạc, do Nguyễn ái Quốc chủ trì. Quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và thông qua Cương lĩnh chính trị do NAQ soạn thảo. (Là bước ngoặt lịch sử vĩ đại, là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau của dân tộc Việt Nam, phong trào công nhân VN đã hoàn toàn tự giác).
3/2/1930
Ngày kỉ niệm thành lập Đảng, (bắt đầu kỷ niệm từ năm 1960)
GIAI ĐOẠN 15 NĂM HIỆN THỰC HÓA CON ĐƯỜNG CỨU NƯỚC MỚI
9/2/1930
Khởi nghĩa Yên Bái nổ ra do Việt Nam Quốc dân Đảng lãnh đạo. (Đó cũng là sự thất bại của giai cấp tư sản dân tộc trong cuộc đấu tranh giành quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Không thành công thì cũng thành nhân)
1/8/1930
Tổng bãi công của công nhân Vinh – Bến Thuỷ (trong phong trào 1930 – 1931) nhân ngày Quốc tế chống chiến tranh .
12/9/1930
Biểu tình của 8.000 nông dân ở Hưng Nguyên (Nghệ An) .Thực dân Pháp đàn áp và như “Lửa đổ thêm dầu” phong trào cách mạng dâng cao ở Nghệ Tĩnh đã thành lập chính quyền Xô Viết Nghệ -Tĩnh. (ngày này được coi là ngày Xô Viết Nghệ Tĩnh)
10/1930
Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng họp tại Hương Cảng – Trung Quốc quyết định đổi tên Đảng CSVN thành Đảng Cộng sản Đông Dương. Thông qua Luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo. (Trần Phú là một học trò của Bác, được đào tạo tại trường Đại học cộng sản phương Đông ở Liên Xô, sỡ dĩ đổi tên Đảng và đưa ra luận cương chính trị thay thế cho cương lĩnh là vì Quốc tế cộng sản không chấp nhận việc Nguyễn Ái Quốc đặt tên Đảng cộng sản Việt Nam và đưa vấn đề giải phóng dân tộc trong phạm vi từng nước Đông Dương trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên, điều đó đi ngược lại với chỉ thị của Quốc tế cộng sản. Về sau ta biết Quốc tế cộng sản đã sai lầm trong vấn đề này)
3/1935
Đại hội đại biểu lần thứ I của Đảng cộng sản Đông Dương họp tại Ma Cao (Trung Quốc) để chuẩn bị cho một cao trào cách mạng mới. (đánh dấu sự phục hồi của phong trào cách mạng sau giai đoạn 1930-1931)
7/1935
Đại hội quốc tế cộng sản lần thứ VII họp ở Maxcơva xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân Thế giới là chủ nghĩa phát xít và chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân ở các nước. (TBT Lê Hồng Phong dẫn đầu Đảng CSĐD tham dự. Nguyễn Ái Quốc tham dự với tư cách đại biểu dự khuyết lấy tên gọi là Lin)
7/1936
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng họp quyết định thành lập Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương, sau đó đổi tên Mặt trận dân chủ Đông Dương (3/1938)
8/1936
Bùng nổ phong trào Đông Dương Đại hội, lập Uỷ ban trù bị Đông Dương đại hội nhằm thu thập nguyện vọng quần chúng nhân dân và chuẩn bị cho Đại hội Đông Dương.
1/5/1938
Mít tinh kỉ niệm ngày Quốc tế lao động tại quảng trường nhà Đấu Xảo – Hà Nội (lần đầu tiên kỷ niệm)
6/11/1939
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ VI họp ở Bà Điểm (Gia Định) chủ trương đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu, mở đầu cuộc vận động giải phóng dân tộc và Cách mạng tháng Tám, thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương (Mốc đánh dấu bước đầu chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng Việt Nam)
22/9/1940
Nhật tấn công Lạng Sơn – Việt Nam, mở đầu quá trình xâm lược Đông Dương của Nhật. (Pháp bán nước ta lần đầu cho Nhật)
27/9/1940
Bùng nổ khởi nghĩa Bắc Sơn. (Báo hiệu thời kỳ đấu tranh mới - đấu tranh vũ trang).
23/11/1940
Khởi nghĩa Nam Kỳ. (Lần đầu tiên lá cờ đỏ sao vàng xuất hiện)
13/1/1941
Cuộc binh biến Đô Lương (Nghệ An)
28/1/1941
Nguyễn ái Quốc về nước trực tiếp chỉ đạo cách mạng Việt Nam và chuẩn bị triệu tập Hội nghị TƯ Đảng lần VIII (Bác đặt chân đầu tiên lên mảnh đất Cao Bằng sau hơn 30 năm xa tổ quốc)
10 ® 19/5/1941
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần VIII họp tại PácBó, do NAQ chủ trì. (Hội nghị đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng VN đề ra từ HN TW 6, đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu, thành lập Mặt trận Việt Minh)
19/5/1941
Mặt trận Việt Minh được thành lập nhằm “Liên hiệp tất cả các tầng lớp nhân dân yêu nước cùng nhau đánh đuổi Nhật – Pháp”. (nay là Mặt trận tổ quốc Việt Nam)
1943
Ủy ban Việt Minh liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng thành lập.
1943
Đảng đưa ra bản “Đề cương văn hoá Việt Nam” và vận động thành lập Hội văn hoá cứu quốc.
7/5/1944
Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị cho các cấp sửa soạn khởi nghĩa và kêu gọi nhân dân “sắm vũ khí đuổi thù chung”
6/1944
Đảng dân chủ Việt Nam được thành lập đứng trong Mặt trận Việt Minh. Khẳng định sự lớn mạnh của Mặt trận Việt Minh.
22/12/1944
Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập tại Khuổi Nậm – Pắc Bó – Cao Bằng do đồng chí Võ Nguyên Giáp chỉ huy. Là tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam.
9/3/1945
Nhật đảo chính Pháp độc chiếm toàn Đông Dương, Pháp bán nước ta lần thứ hai cho Nhật
9® 12/3/1945
Hội nghị Ban thường vụ mở rộng Trung ương Đảng họp và ra chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
3/1945
Cuộc khởi nghĩa Ba Tơ bùng nổ và giành được thắng lợi. Là thắng lợi đầu tiên của lực lượng vũ trang trong Cao trào kháng Nhật cứu nước.
15/3/1945
Tổng bộ Việt Minh đưa ra “Hịch kháng Nhật cứu nước”
15/4/1945
Hội nghị quân sự Bắc Kỳ họp ở Bắc Giang chuẩn bị tổng khởi nghĩa T8/1945.
15/5/1945
Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân hợp nhất thành Việt Nam giải phóng quân.
4/6/1945
Khu giải phóng Việt Bắc được thành lập gồm các Tỉnh : Cao- Bắc- Lạng- Hà- Tuyên- Thái. Thông qua 10 chính sách của Việt Minh nhằm đem lại quyền lợi cho nhân dân. Là hình ảnh thu nhỏ của nước VN dân chủ cộng hoà sau này.
13/8/1945
Thành lập uỷ ban khởi nghĩa
14®15/8/1945
Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào (Tuyên Quang), quyết định phát động tổng khởi nghĩa trong cả nước, giành chính quyền trước khi quân Đồng Minh vào
16®17/8/1945
Đại hội Quốc dân họp tại Tân Trào. Nhất trí tán thành quyết định tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh lập Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu .
Chiều 16/8/1945
Đội quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy tiến về giải phóng Thị xã Thái Nguyên. Mở đầu cho cuộc tổng khởi nghĩa tháng 8/1945.
14 ®18/8/1945
Chớp thời cơ Nhật đầu hàng đồng minh. Có 4 tỉnh giành được chính quyền sớm: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam
19/8/1945
Quân ta giành chính quyền ở Thủ đô Hà Nội. Thúc đẩy phong trào cách mạng trong cả nước giành chính quyền.
23/8/1945
Tại Huế quân ta giành được chính quyền.
25/8/1945
Tại Sài Gòn quân ta giành được chính quyền.
28/8/1945
Cả nước Việt Nam giành được chính quyền. Cách mạng tháng 8 thắng lợi hoàn toàn.
30/8/1945
Vua Bảo Đại thoáI vị. Kết thúc triều đại phong kiến ở Việt Nam
2/9/1945
Tại Quảng Trường Ba Đình-Hà Nội, Chính phủ lâm thời ra mắt quốc dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc bản “Tuyên ngôn độc lập” khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
GIAI ĐOẠN HƠN MỘT NĂM ĐẦU BẢO VỆ THÀNH QUẢ SAU CÁCH MẠNG
8/9/1945
Chủ tịch Hồ Chí Minh kí Sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ
23/09/1945
Quân đội Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn mở đầu cho cuộc xâm lược nước ta lần thứ 2
25/11/1945
Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra bản chỉ chị:“Kháng chiến Kiến quốc”
6/01/1946
Tổng tuyến cử bầu Quốc hội đã diễn ra trong cả nước, có hơn 90% cử tri đi bỏ phiếu, bầu được 333 đại biểu tượng trưng cho khối đoàn kết toàn dân.
28/2/1946
Hiệp ước Hoa-Pháp được ký kết tại Trùng Khánh. Là sự thoả thuận về quyền lợi giữa Tưởng và Pháp ở Việt Nam.
2/3/1946
Quốc hội khoá I nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà họp phiên đầu tiên
6/3/1946
Hiệp định sơ bộ được ký kết giữa ta và Pháp. Tạo điều kiện để ta tranh thủ thời gian hoà bình củng cố và xây dựng lực lượng về mọi mặt.
14/9/1946
Hồ Chí Minh đã ký bản Tạm ước Việt – Pháp để tranh thủ thời gian hoà bình củng cố và xây dựng lực lượng cách mạng.
09/11/1946
Thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà.
12/12/1946
Ban thường vụ trung ương Đảng ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến
18 ®19/12/1946
Hội nghị Ban thường vụ Trung ương Đảng quyết định phát động toàn quốc kháng chiến và đề ra đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện và lâu dài.
19/12/1946
Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
CUỘC KHÁNG CHIẾN CHÔNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC LẦN THỨ HAI
9/1947
Cuốn sách “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường Chinh được xuất bản, giải thích rõ đường lối kháng chiến của Đảng là toàn dân, toàn diện lâu dài và tự lực cánh sinh.
7/10 ®19/12/1947
Chiến dịch Việt Bắc thu-đông 1947 quân ta giành thắng lợi hoàn toàn, đánh bại chiến lược đánh nhanh thắng nhanh của địch, buộc chúng chuyển sang đánh lâu dài với ta. ( 15/10 Đảng ra chỉ thị phải phá tan cuộc tấn công mùa Đông của giặc Pháp... )
16/9 ®22/10/1950
Chiến dịch Biên giới thu-đông 1950 quân ta thắng lợi hoàn toàn, giành quyền chủ động về chiến lược trên chiến trường chính (Bắc Bộ)
11 ®19/2/1951
Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần II quyết định đổi tên Đảng là: Đảng Lao động Việt Nam để phù hợp với hoàn cảnh cụ thể và lãnh đạo cuộc kháng chiến đến thắng lợi.
25/12/1950
®7/01/1951
Chiến dịch Trung Du (Trần Hưng Đạo) quân ta đánh vào hệ thống phòng ngự của địch ở Vĩnh Yên, Phúc Yên diệt nhiều cứ điểm quan trọng.
20/3 ®7/4/1951
Chiến dịch đường số 18 (Hoàng Hoa Thám) quân ta tiến công trên khu vực Phả Lại – Uông Bí.
28/5 ® 20/6/1951
Chiến dịch Quang Trung quân ta tiến công địch khu vực phía Nam liên khu III
06/1951
Ngân hàng quốc gia Việt Nam thành lập và phát hành đồng bạc Việt Nam mới
11/1951
®23/2/1952
Chiến dịch Hoà Bình quân ta giành thắng lợi hoàn toàn, buộc địch rút chạy khỏi Hoà Bình
14/10/1952
Chiến dịch Tây Bắc, quân ta giành được thắng lợi.
1/5/1952
Đại hội anh hùng và chiến sĩ thi đua toàn quốc lần I họp tổng kết và biểu dương những thành tích rực rỡ của phong trào thi đua ái quốc
4/1953
Chiến dịch Thượng Lào quân ta giành được thắng lợi, giải phóng toàn bộ tỉnh Sầm Nưa, một phần tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Phong Xa Lì
7/5/1953
Chính phủ Pháp cử Tướng Nava sang làm Tổng chỉ huy quân đội viễn chinh Pháp ở Đông Dương và đề ra kế hoạch Nava ( gồm 2 bước).
1953-1954
Đông Xuân (1953-1954) quân ta giành thắng lợi. Buộc địch chia quân thành 5 nơi: Bắc Bộ (5/1953), Điện Biên Phủ (12/1953), Sênô (12/1953), Plâycu (đầu 1954), Luông Pha Bang (đầu 1954). Bước đầu làm kế hoạch Na va bị phá sản.
13/3 ® 7/5/1954
Chiến dịch Điện Biên Phủ quân ta giành thắng lợi hoàn toàn làm cho kế hoạch Nava của địch bị phá sản, tạo thực lực để ta giành thắng lợi ở Hiệp định Giơ-ne-vơ. (gồm 3 đợt: 13-17/3, 30/3-26/4, 1/5-7/5)
26/4 ® 21/7/1954
Hội nghị Giơ-ne-vơ về vấn đề Đông Dương. Buộc Pháp ký hiệp định chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Việt Nam (21/7/1954 Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết)
10/1954
Quân ta tiếp quản thủ đô Hà Nội
XÂY DỰNG XHCN MIỀN BẮC VÀ ĐẤU TRANH CHỐNG CHẾ ĐỘ THÂN MĨ VÀ ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC Ở MIỀN NAM
01/01/1955
Tại Quảng trường Ba đình-Hà Nội diễn ra cuộc mít tinh chào mừng Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh về thủ đô.
22/5/1955
Toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà (Hải Phòng). Miền Bắc nước ta được hoàn toàn giải phóng.
10/1955
Diệm tổ chức “Trưng cầu dân ý” phế truất Bảo Đại và đưa Ngô Đình Diệm lên làm Tổng thống
3/1956
Diệm tổ chức bầu cử riêng rẽ lập Quốc hội lập hiến
14/5/1956
Quân viễn chinh Pháp ở miền Nam rút hết về nước, nhưng còn một số điều khoản chưa được thi hành.
10/1956
Ngô Đình Diệm cho ban hành Hiến pháp “Việt Nam Cộng hoà”
5/1959
Ngô Đình Diệm ban hành Đạo luật 10-1959, thiết lập toà án Quân sự đặc biệt, công khai chém giết đồng bào ta.
17/1/1960
Phong trào “Đồng khởi” đã nổ ra ở huyện mõ Cày- Bến Tre sau đó lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên, và một số nơi ở Trung trung Bộ, đánh dấu bước phát triển của Cách mạng miền Nam ( mở đầu: Bắc ái 2/1959, Trà Bồng 8/1959)
5®12/9/1960
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đã họp tại Hà Nội. Là “Đại hội xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hoà bình thống nhất nước nhà”. Xác định nhiệm vụ Cách mạng cho từng miền.
1954®1960
(Miền Bắc)
Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất và khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội Chủ nghĩa
1954®1960
(Miền Nam)
Thời kỳ Tổng thống Mỹ Aixenhao thực hiện chiến lược “chiến tranh một phía” ở niềm Nam Việt Nam
1961®1965
(Miền Bắc)
Miền Bắc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ I xây dựng Chủ nghĩa xã hội và đạt được nhiều thành tựu to lớn “Đất nước xã hội và con người đều đổi mới”.
1961®1965
Tổng thống Mỹ Kennơđi và Giônxơn thực hiện chiến lược “chiến tranh đặc biệt” ở niềm Nam Việt Nam là chiến lược thực dân kiểu mới của Mỹ.
20/12/1960
Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời
01/1961
Trung ương cục miền Nam Việt Nam được thành lập để tiếp tục lãnh đạo cách mạng miền Nam.
15/2/1961
Quân giải phóng miền Nam Việt Nam được thành lập là lực lượng vũ trang cách mạng của quân dân miền Nam,
02/01/1963
Chiến thắng ấp Bắc (Mỹ Tho) của quân ta đã chứng minh khả năng quân dân miền Nam có thể đánh bại chiến lược chiến tranh của Mỹ, dấy lên phong trào “thi đua ấp Bắc giết giặc lập công.”
Tháng 5 ® 6/1963
Phong trào đấu tranh chính trị sôi nổi ở các thành phố lớn, Huế, Đà Nẵng, Sài Gòn của tăng ni, phật tử và “đội quân tóc dài”
1/11/1963
Mĩ lật đổ chính quyền Ngô Đình Diệm.
(1964-1965)
Chiến dịch tiến công Đông Xuân (1964-1965) quân ta giành được thắng lợi như chiến thắng Bình Giã (Bà Rịa) 2/12/1964, An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Biên Hoà).
5/8/1964
Mỹ dựng lên “sự kiện vịnh Bắc Bộ” cho máy bay ném bom, bắn phá một số nơi ở miền Bắc.
1965-1968
Miền Bắc chống chiến tranh phá hoại lần thứ I của Mỹ. Tiếp tục xây dựng Chủ nghĩa xã hội và làm nghĩa vụ hậu phương lớn chi viện cho miền Nam.
1965-1968
Thời kỳ Tổng thống Mỹ Giônxơn thực hiện chiến lược “chiến tranh cục bộ” ở miền Nam Việt Nam là hình thức cao của chiến tranh thực dân kiểu mới.
7/2/1965
® 1/11/1968
Quân và dân miền Bắc Việt Nam giành thắng lợi trong cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ I của Mỹ. Buộc Mỹ phải xuống thang chiến tranh
18/8/1965
Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) của quân ta được coi là “ấp Bắc” đối với quân viễn chinh Mỹ, mở đầu cho cao trào “Tìm Mỹ mà đánh, tìm Nguỵ mà diệt”
1965-1966
Mùa khô (1965 - 1966) quân ta đập tan cuộc phản công chiến lược lần I của Mỹ ở đồng bằng Khu V và Đông Nam Bộ.
1966 - 1967
Mùa khô (1966 - 1967) quân ta đập tan cuộc phản công chiến lược lần II của Mỹ ở miền Đông Nam Bộ, khẳng định sức mạnh của quân dân miền Nam.
30/01 ®23/9/ 1968
Quân ta tiến hành cuộc Tổng tiến công và nổi dậy đồng loạt tết Mậu Thân (1968) với trọng điểm là Sài Gòn – Huế - Đà Nẵng và giành được thắng lợi góp phần làm phá sản chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mỹ.
13/5/1968
Hội nghị Pari về vấn đề Việt Nam họp phiên họp hai bên (Việt Nam và Mỹ) đầu tiên.
1969 ® 1973
(Miền Bắc)
Miền Bắc khắc phục hậu quả chiến tranh, chống chiến tranh phá hoại lần thứ II của Mỹ, tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội và chi viện cho miền Nam.
1969 ® 1973
(Miền Nam)
Thời kỳ Tổng thống Mỹ Ních Xơn thực hiện chiến lược “Việt Nam hoá” chiến tranh ở miền Nam Việt Nam, là hình thức chiến tranh thực dân kiểu mới
Đầu 1969
Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi lời chúc tết đến đồng bào cả nước: “Vì độc lập, vì tự đánh cho Mĩ cút, đánh cho nguỵ nhào”, thúc đẩy nhân dân cả nước kháng chiến
25/01/1969
Hội nghị Pari về vấn đề Việt Nam họp phiên họp 4 bên đầu tiên.
6/6/1969
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam ra đời.
2/9/1969
Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời, để lại cho nhân dân ta bản Di chúc thiêng liêng. Cả nước ta đã biến nỗi đau thành hành động tích cực thi đua kháng chiến
Đầu 1970
Quân tình nguyện Việt Nam và quân dân Lào đập tan cuộc hành quân lấn chiếm cánh đồng Chum, Xiêng Khoảng của Mỹ Nguỵ
25/4/1970
Hội nghị cấp cao
File đính kèm:
su_kien_trong_diem_lich_su_viet_nam_tu_1802_2000_lich_su_the.doc