Sách giáo viên môn Tiếng Việt Lớp 1 (Tập 1)

Giúp HS:

- Làm quen với trường, lớp.

- Biết cách làm quen, kết bạn. Hiểu và gần gũi bạn bè trong lớp, trong trường.

- Gọi đúng tên, hiểu công dụng và biết cách sử dụng đồ dùng học tập.

- Phát triển kĩ năng nói, thêm tự tin khi giao tiếp.

- Có kĩ năng quan sát, nhận biết nhân vật và suy đoán nội dung tranh minh hoạ.

 

docx290 trang | Chia sẻ: Băng Ngọc | Ngày: 08/03/2024 | Lượt xem: 255 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Sách giáo viên môn Tiếng Việt Lớp 1 (Tập 1), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LÀM QUEN VỚI TRƯỜNG LỚP, BẠN BÈ; LÀM QUEN VỚI ĐỔ DÙNG HỌC TẬP (2 tiết) Giúp HS: Làm quen với trường, lớp. Biết cách làm quen, kết bạn. Hiểu và gần gũi bạn bè trong lớp, trong trường. Gọi đúng tên, hiểu công dụng và biết cách sử dụng đồ dùng học tập. Phát triển kĩ năng nói, thêm tự tin khi giao tiếp. Có kĩ năng quan sát, nhận biết nhân vật và suy đoán nội dung tranh minh hoạ. Yêu quý lớp học - nơi diễn ra những hoạt động học tập thú vị. LỊI. CHUÀN BỊ Kiến thức tiếng Việt Nắm vững các nguyên tắc giao tiếp khi chào hỏi, giới thiệu, làm quen. Biết một số từ ngữ chỉ đồ dùng học tập trong các phương ngữ (chẳng hạn ở miến Nam, cái bút gọi là cái viết, cái tẩy gọi là cục gôm,...). Kiến thức đời sống Hiểu công dụng và cách sử dụng đồ dùng học tập cần thiết đối với HS như sách vở, phấn bảng, bút mực, bút chì, thước kẻ, gọt bút chì, tẩy,... Hiểu thêm công dụng và cách sử dụng một số đồ dùng học tập khác (đồ dùng không bắt buộc) như bộ thẻ chữ cái, máy tính bảng,... Phương tiện dạy học Tranh ảnh minh hoạ (các đồ dùng học tập) có trong SHS được phóng to hoặc máy tính có phần mếm phù hợp, máy chiếu, màn hình, bảng thông minh. III HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾT 1 Khởi động GV chúc mừng HS đã được vào lớp 1. GV giới thiệu bản thân: họ tên, sở thích,... (Tạo không khí thân tình bằng cách cho phép HS hỏi điểu gì đó vể GV). Làm quen với trường lớp HS quan sát tranh trong SHS (trang 7) và trả lời các câu hỏi: Tranh vẽ cảnh ở đâu, vào thời điểm nào? Khung cảnh gồm những gì? Một số (2 - 3) HS trả lời. GV và HS thống nhất câu trả lời. HS kể tên những phòng, những dãy nhà có trong trường mình (có thể dựa theo nội dung GV đã giới thiệu (trước buổi học) vể trường. GV nhắc nhở HS thực hiện tốt những quy định của trường lớp. (Ví dụ: Đứng lên chào khi thầy, cô giáo bước vào lớp (tư thê' ngay ngắn, có thể nói lời chào: “Chúng em chào cô/ thầy ạ!”), giữ trật tự trong giờ học, giữ gìn vệ sinh chung,...; động viên, lưu ý HS một số vấn để vể học tập, rèn luyện. HS trao đổi ý kiến (nêu có). Làm quen với trường lớp, bạn bè HS quan sát tranh trong SHS (trang 7) và trả lời các câu hỏi: Tranh vẽ những ai? Các bạn học sinh đang làm gì? Đến trường học, Hà và Nam mới biết nhau. Theo em, để làm quen, các bạn sẽ nói với nhau thế nào?... Một số (4 - 5) HS trả lời. GV và HS thống nhất câu trả lời. GV giới thiệu chung vể cách làm quen với bạn mới: chào hỏi, giới thiệu bản thân. HS chia nhóm đôi, đóng vai trong tình huống làm quen nhau. (Có thể đóng vai theo nhóm 3: ba bạn tự giới thiệu vể bản thân. Dựa vào điểu nghe được, từng HS lần lượt giới thiệu vể bạn bên cạnh cho người còn lại (trong nhóm) nghe.) Đại diện một nhóm đóng vai trước cả lớp, GV và HS nhận xét. GV có thể giới thiệu thêm: Vào lớp 1, các em được làm quen với trường lớp, với bạn mới, ở trường được thầy cô dạy đọc, dạy viết, dạy làm toán, chỉ bảo mọi điểu, được vui chơi cùng bạn bè. Vể nhà (tranh trang 6), cùng bạn đọc sách, truyện, chơi xếp chữ,... TIẾT 2 Làm quen với đổ dùng học tập HS quan sát tranh và gọi tên các đồ dùng học tập. Một số (5 - 7) HS trình bày. GV đọc tên từng đồ dùng học tập, HS đưa ra đồ dùng học tập tương ứng. HS quan sát tranh, trao đổi (theo nhóm) vể công dụng và cách sử dụng đồ dùng học tập: Trong mỗi tranh, bạn HS đang làm gì? Mỗi đồ dùng học tập dùng vào việc gì?... (Một bạn HS đang dùng SHS trong giờ học - sách để học; một bạn cầm thước kẻ và kẻ lên giấy > thước để kẻ, vẽ nên đường thẳng; một bạn dùng bút chì tô chữ trong vở > bút chì để tô; một bạn dùng bút mực viết chữ “a” vào vở > bút mực để viết; hình ảnh gọt bút chì > gọt bút chì để bút nhọn hơn; hình ảnh dùng tẩy để xoá một nét trong bức tranh tự vẽ > tẩy để xoá đi những chỗ không cần thiết,...) Một vài HS nói ve các đồ dùng học tập mà mình đang có. GV và HS nhận xét. GV chốt công dụng và hướng dẫn cách giữ gìn các đồ dùng học tập: Phải làm thế nào để giữ sách vở không bị rách hay quăn mép? Có cần cho bút vào hộp không? Vì sao? Muốn kẻ vào vở, phải đặt thước như thế nào? Làm gì để thước kẻ không bị cong vẹo, sứt mẻ? Khi nào phải gọt lại bút chì?,... HS thực hành sử dụng các đồ dùng học tập. Củng cô' HS giải câu đố ve đồ dùng học tập (có hình ảnh gợi ý): + Áo em có đủ các màu Thân em trắng muốt, như nhau thẳng hàng. Mỏng, dày là ở số trang Lời thây cô, kiến thức vàng trong em. (Quyển vở) + Gọi tên, vẫn gọi là cây Nhưng đâu có phải đất này mà lên. Suốt đời một việc chẳng quên Giúp cho bao chữ nối liên với nhau. (Cái bút) + Không phải bò Chẳng phải trâu Uống nước ao sâu Lên cày ruộng cạn. (Bút mực) + Ruột dài từ mũi đến chân Mũi mòn, ruột cũng dân dân mòn theo. (Bút chì) + Mình tròn thân trắng Dáng hình thon thon Thân phận cỏn con Mòn dân theo chữ. (Viên phấn) + Nhỏ như cái kẹo Dẻo như bánh giây Ở đâu mực dây Có em là sạch. (Cái tẩy) + Cái gì thường vãn để đo Giúp anh học trò kẻ vẽ thường xuyên? (Cái thước kẻ) GV nhận xét chung giờ học, khen ngợi và động viên HS. GV lưu ý HS ôn lại bài vừa học. GV khuyến khích HS tìm thêm các đồ dùng học tập khác, chỉ ra công dụng của chúng và khuyến khích HS thực hành giao tiếp ở nhà. LÀM QUEN VỚI TƯ THẾ ĐỌC, VIẾT, NÓI, NGHE (2 tiết) MỤC TIÊU Giúp HS: Biết và thực hiện theo các tư thế đúng, tránh tư thế sai khi đọc, viết, nói, nghe. Giúp các bạn khác rèn tư thế đúng khi đọc, viết, nói, nghe. Thêm tự tin khi giao tiếp (thông qua trao đổi, nhận xét về các tư thế đúng, sai khi đọc, viết, nói, nghe); thêm gần gũi bạn bè, thầy cô. Phát triển kĩ năng quan sát, nhận biết nhân vật và suy đoán nội dung tranh minh hoạ. II CHUẨN BỊ Kiến thức đời sống Nắm vững các quy định về tư thế đúng, sai khi đọc, viết, nói, nghe; hiểu thực tế để minh hoạ, phân tích và giúp HS phòng ngừa các lỗi thường mắc phải khi đọc, viết, nói, nghe. Hiểu rõ tác hại của việc sai tư thế khi đọc, viết, nói, nghe (về hiệu quả học tập, nhận thức, về sức khoẻ,...). Phương tiện dạy học Tranh ảnh minh hoạ (các tư thế đọc, viết, nói, nghe) có trong SHS được phóng to hoặc máy tính có phần mềm phù hợp, máy chiếu, màn hình, bảng thông minh. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾT 1 Khởi động Ôn lại bài cũ và tạo tâm thế cho giờ học. (Gợi ý trò chơi “Khéo tay, hay làm”: Có 2 - 3 đội chơi cùng thực hiện cầm thước để kẻ những đường thẳng; cầm bút tô hình tròn; gọt bút chì,... Đội nào làm đúng tư thế hơn, hoàn thành công việc sớm hơn, sẽ là đội chiến thắng.) Quan sát các tư thê' Quan sát tư the đọc HS quan sát 2 tranh đầu tiên (trong SHS) và trả lời các câu hỏi: Bạn HS trong tranh đang làm gì? Theo em, tranh nào thể hiện tư thế đúng? Tranh nào thể hiện tư thế sai? Vì sao?... Một số (2 - 3) HS trả lời. GV và HS thống nhất câu trả lời. (Gợi ý: Bạn HS đang đọc sách. Tranh (1) thể hiện tư thê' đúng khi ngồi đọc: ngồi ngay ngắn, mắt cách sách khoảng 25 - 30 cm, tay đặt lên mặt bàn,... Tranh (2) thể hiện tư thê' sai khi ngồi đọc: lưng cong vẹo, mắt quá gần sách,...) GV hướng dẫn và kêt hợp làm mẫu tư thê' đúng khi đọc: ngồi ngay ngắn, sách cách mắt khoảng 25 - 30 cm, tay đặt lên mặt bàn,... GV nêu tác hại của việc ngồi đọc sai tư thê': cận thị, cong vẹo cột sống,... HS thi nhận diện “Người đọc đúng tư thê”: Từ hình ảnh nhiều bạn (qua tranh ảnh) với một số tư thê' đúng, sai khi đọc sách, tìm ra những bạn có tư thê' đúng. Quan sát tư the viet HS quan sát tranh (3), tranh (4) (trong SHS) và trả lời các câu hỏi: Bạn HS trong tranh đang làm gì? Theo em, tranh nào thể hiện tư thế đúng? Tranh nào thể hiện tư thế sai? Vì sao?,... Một số (2 - 3) HS trả lời. GV và HS thống nhất câu trả lời. (Gợi ý: Bạn HS đang ngồi viết. Tranh (3) thể hiện tư thê' đúng khi viêt: lưng thẳng, mắt cách vở 25 - 30 cm, tay trái tì mép vở (bên dưới). Tranh (4) thể hiện tư thê' sai khi viêt: lưng cong, mắt gần vở, ngực tì vào bàn, tay trái bám vào ghê,...) HS quan sát tranh (5), (6) (trong SHS) và trả lời câu hỏi: Tranh nào thể hiện cách cầm bút đúng, tranh nào thể hiện cách cầm bút sai? GV và HS thống nhất câu trả lời: Cầm bút bằng ba ngón tay (ngón cái và ngón trỏ giữ hai bên thân bút, ngón giữa đỡ lấy bút), lòng bàn tay và cánh tay làm thành một đường thẳng, khoảng cách giữa các đầu ngón tay và ngòi bút là 2,5 cm. Tranh (6) thể hiện cách cầm bút sai: cầm bút bằng 4 ngón tay, lòng bàn tay và cánh tay làm không tạo thành đường thẳng, các đầu ngón tay quá sát với ngòi bút. GV hướng dẫn và kêt hợp làm mẫu tư thê' đúng khi viêt: lưng thẳng, mắt cách vở 25 - 30 cm, cầm bút bằng 3 ngón tay, hai tay tì lên mép vở, không tì ngực vào bàn khi viêt,... GV nêu tác hại của việc viêt sai tư thê': cong vẹo cột sống, giảm thị lực, chữ xấu, viêt chậm,... HS thi nhận diện tư thê' viê't đúng: Từ hình ảnh nhiều bạn (qua tranh ảnh) với một số tư thê' đúng, sai khi ngồi viêt, tìm ra những bạn có tư thê' đúng. Quan sát tư the nói, nghe HS quan sát tranh (5) (trong SHS) và trả lời các câu hỏi: Tranh vẽ cảnh ở đấu? Cô giáo và các bạn đang làm gì? Những bạn nào có tư thế (dáng ngồi, vẻ mặt, ánh mắt,...) đúng trong giờ học? Những bạn nào có tư thế không đúng? Một số (2 - 3) HS trả lời. GV và HS thống nhất câu trả lời. (Gợi ý: Tranh vẽ cảnh ở lớp học. Cô giáo đang giảng bài. Các bạn đang nghe cô giảng bài. Nhiều bạn có tư thê' đúng trong giờ học: phát biểu xây dựng bài, ngồi ngay ngắn, mắt chăm chú, vẻ mặt hào hứng,... Còn một vài bạn có tư thê' không đúng trong giờ học: nằm bò ra bàn, quay ngang, không chú ý, nói chuyện riêng.) HS thảo luận nhóm: Trong giờ học, HS có được nói chuyện riêng không? Muốn nói lên ý kiên riêng, phải làm thê' nào và tư thê' ra sao? Đại diện nhóm trình bày. GV và HS thống nhất câu trả lời. (Gợi ý: Trong giờ học, HS phải giữ trật tự, không được nói chuyện riêng (phải tuân thủ nội quy lớp học). Muốn phát biểu ý kiên, phải giơ tay xin phép thầy cô. Khi phát biểu, phải đứng ngay ngắn, nói rõ ràng, đủ nghe,...) Có thể cho HS nhận diện tư thê' nói, nghe đúng (qua các tranh ảnh hay clip). TIẾT 2 Thực hành các tư thê' đọc, viết, nói, nghe Thực hành tư the đọc HS thực hành ngồi đúng tư thê' khi đọc (Trường hợp 1: sách để trên mặt bàn. Trường hợp 2: sách cầm lên tay). Một số (3 - 5) HS thể hiện. GV và HS nhận xét. Thực hành tư the viết HS thực hành ngồi đúng tư thê' khi viêt bảng con, viết vở. Một số (3 - 5) HS thể hiện. GV và HS nhận xét. Thực hành tư the nói, nghe HS đóng vai GV, HS để thực hành tư thê' nói và nghe trong giờ học. Một số (3 - 5) HS thể hiện. GV và HS nhận xét. Củng cô' GV nhận xét chung giờ học, khen ngợi và động viên HS. Lưu ý HS ôn lại bài vừa học. Khuyên khích HS tìm thêm hình ảnh minh hoạ các tư thê' đọc, viêt, nói, nghe và thực hành giao tiêp tại nhà. LÀM QUEN VỚI CÁC NÉT VIẾT CƠ BẢN, CÁC CHỮ SỐ VÀ DẤU THANH LÀM QUEN VỚI BẢNG CHỮ CÁI (6 tiết) Giúp HS: Nhận biết và viết đúng các nét viết cơ bản các chữ số và dấu thanh; đọc đúng các âm tương ứng với các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt. Phát triển kĩ năng đọc, viết. Phát triển kĩ năng quan sát, nhận biết nhân vật và suy đoán nội dung tranh minh hoạ (nhận biết các sự vật có hình dạng tương tự các nét viết cơ bản). Thêm yêu thích và hứng thú với việc học viết, thêm tự tin khi giao tiếp. II CHUẨN BỊ Kiến thức tiếng Việt Nắm vững hệ thống nét viết cơ bản, các chữ số, các dấu thanh và hệ thống chữ cái tiếng Việt. Phân biệt được tên chữ cái và âm để tránh nhầm lẫn sau khi diễn giải. Tuy nhiên, ở lớp 1 chưa cần để cập đến tên chữ cái, chỉ dạy cách đọc chữ cái hay âm do chữ cái thể hiện để có thể giải thích cho HS hiểu (nếu HS thắc mắc). Kiến thức đời sống Tìm những sự vật (gần gũi với HS trong cuộc sống sinh hoạt thường ngày) có hình thức khá giống các nét viết cơ bản. Những sự vật này sẽ được minh hoạ (nếu cần thiết) giúp HS dễ hiểu bài, nhanh chóng nhận diện các nét viết cơ bản. Phương tiện dạy học Tranh ảnh minh hoạ (các nét viết cơ bản, các chữ số, các dấu thanh bảng chữ cái tiếng Việt) có trong SHS được phóng to hoặc máy tính có phần mểm phù hợp, máy chiếu, màn hình, bảng thông minh... Bộ thẻ chữ cái. IIII HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾT 1 Khởi động HS sắp xếp các tranh thể hiện tư thế đọc, viết, nói, nghe theo 2 nhóm: đúng và sai. HS thực hành tư thế đọc, viết. Giới thiệu các nét viết cơ bản - GV ghi trên bảng hoặc trình chiếu qua màn hình hệ thống 14 nét viết cơ bản (nét ngang, nét sổ, nét xiên phải, nét xiên trái, nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc hai đẩu, nét cong hở phải, nét cong hở trái, nét cong kín, nét khuyết trên, nét khuyết dưới, nét thắt trên, nét thắt giữa). Giới thiệu tên gọi và hình thức thể hiện của các nét viết. HS đồng thanh đọc tên các nét theo GV. Một số (2 - 3) HS đọc tên các nét. GV chỉ vào các nét tương ứng (trên bảng lớp hoặc màn hình máy chiếu, không theo thứ tự nhất định). HS đọc tên các nét. Nhận diện các nét viết qua hình ảnh sự vật Có thể cho các nhóm HS thi nhớ tên và nhận diện nhanh các nét viết. Có thể giúp HS nhận diện các nét viết cơ bản bằng việc đưa ra vật thật, hoặc tranh ảnh, mô hình của những sự vật gợi ra những nét viết cơ bản. Ví dụ: cái thước đặt trên mặt bàn (gợi nét ngang), cái gậy thay đổi tư thế (gợi nét sổ hoặc gợi nét xiên phải, nét xiên trái), cái ô (gợi nét móc xuôi, nét móc ngược), cái móc sắt (gợi nét móc hai đầu), cái cốc có tai hoặc mặt trăng khi tròn, khi khuyết (gợi nét cong kín, nét cong hở trái, nét cong hở phải), sợi dây vắt chéo (gợi nét khuyết trên, nét khuyết dưới), dây buộc giày (gợi nét thắt trên, nét thắt giữa),... HS quan sát tranh và trả lời các câu hỏi: Tranh vẽ những sự vật nào? Mỗi sự vật gợi ra nét viết cơ bản nào? Giới thiệu và nhận diện các chữ sô' GV ghi trên bảng hoặc trình chiếu qua màn hình ve hệ thống các chữ số từ 0 đến 9 (trong đó, số 2, số 3 và số 4 được viết bằng 2 kiểu). Giới thiệu tên gọi và phân tích cấu tạo của từng số. Ví dụ: Số 1 gồm nét xiên phải và nét sổ; số 3 gồm 2 nét cong hở trái; số 4 gồm nét xiên phải, nét ngang và nét sổ,... HS thi nhận diện nhanh các chữ số. Có thể giúp HS nhận diện các chữ số bằng việc đưa ra vật thật, hoặc tranh ảnh, mô hình của những sự vật gợi ra những chữ số. Ví dụ: một thanh tre có mấu - cọc tre (gợi chữ số 1), cổ con vịt hay thiên nga (gợi chữ số 2),... Giới thiệu và nhận diện các dấu thanh GV ghi trên bảng hoặc trình chiếu qua màn hình ve hệ thống dấu thanh của tiếng Việt: không, huyền, ngã, hỏi, sắc, nặng. Giới thiệu tên gọi và phân tích cấu tạo của từng thanh. Ví dụ: thanh huyền có cấu tạo là nét xiên trái; thanh ngã có cấu tạo là nét móc hai đầu... HS thi nhận diện nhanh các dấu thanh. TIẾT 2 Luyện viết các nét ở bảng con GV đưa ra mẫu các nét cơ bản và mẫu các chữ số, HS nhắc lại tên của từng nét, từng chữ số. GV hướng dẫn cách viết: + Phân tích các nét mẫu ve cấu tạo, độ cao, độ rộng. + Chỉ ra cách viết: điểm đặt bút, hướng đi của bút, điểm dừng bút,... + Lưu ý cách viết đúng mẫu; ví dụ, khi viết “nét khuyết trên”, cần chú ý: cao 5 li; rộng 1,5 li. Đặt bút từ đường kẻ 2, viết nét xiên phải cao 3 li. Đầu khuyết cao 2 li rồi rẽ trái 1 li, kéo nét thẳng cao 5 li thì dừng bút ở đường kẻ 1. + GV viết mẫu để HS quan sát và viết theo, không cần giải thích chi tiết. HS quan sát nét mẫu để biết cấu tạo, độ cao, độ rộng của nét. HS tập “viết” nét trên không để biết hướng viết. HS viết vào bảng con. GV cho cả lớp quan sát bảng viết của 2 - 3 HS. GV và HS nhận xét. Củng cô' HS tìm thêm sự vật có hình dạng giống nét viết cơ bản. GV nhận xét chung giờ học, khen ngợi và động viên HS. GV lưu ý HS ôn lại bài vừa học. Khuyến khích HS thực hành tại nhà (viết các nét vào bảng con). TIẾT 3 Khởi động HS viết một số nét cơ bản vào bảng con. HS (theo từng bàn) nhận xét bài viết của nhau; bình chọn bạn viết đẹp nhất. Luyện viết các nét vào vở Luyện viết 7 nét: nét ngang, nét sổ, nét xiên phải, nét xiên trái, nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc hai đầu. GV đưa lại nét mẫu, gọi tên từng nét và nhắc lại cách viết. Lưu ý: GV không cần giải thích thêm. HS tập viết các nét vào vở (cỡ vừa). GV và HS nhận xét. GV cần tạo ra những hình thức dạy học sinh động, kích thích hứng thú tập viết của HS. TIẾT 4 Luyện viết các nét vào vở Luyện viết 5 nét: nét cong hở phải, nét cong hở trái, nét cong kín, nét khuyết trên, nét khuyết dưới. GV đưa lại nét mẫu, gọi tên từng nét và nhắc lại cách viết. HS tập viết các nét vào vở (cỡ vừa). GV và HS nhận xét. Củng cô' GV nhận xét chung ve giờ học, khen ngợi và động viên HS. GV lưu ý HS ôn lại bài vừa học. Khuyến khích HS tập viết vào vở các nét viết cơ bản đã học. TIẾT 5 Khởi động HS ôn lại các nét đã học qua hình thức chơi trò chơi phù hợp. Luyện viết các nét và các chữ sô' vào vở Luyện viết 2 nét còn lại: nét thắt trên, nét thắt giữa. GV đưa lại nét mẫu, gọi tên từng nét và nhắc lại cách viết. HS tô và viết các nét. GV và HS nhận xét. GV cần tạo ra những hình thức dạy học sinh động, kích thích hứng thú tập viết của HS. (Gợi ý: trò chơi “Trang trí đường viển cho bức tranh”: Có một bức tranh nhưng còn thiếu đường viển xung quanh. Vẽ thêm nét thắt trên, nét thắt giữa để tranh thêm đẹp và hoàn thiện). Luyện viết các chữ số GV đưa lại mẫu các chữ số 1, 2, 3, 4, 5, gọi tên từng chữ số và nhắc lại cách viết. HS tô và viết các chữ số 1, 2, 3, 4, 5. GV và HS nhận xét. TIẾT 6 Làm quen với bảng chữ cái và đọc âm tương ứng GV giúp HS làm quen với chữ và âm tiếng Việt, chuẩn bị cho hoạt động thực hành kĩ năng đọc thành tiếng. GV giới thiệu bảng chữ cái (trang 13 SHS), chỉ vào từng chữ cái và đọc âm tương ứng. Lưu ý: không nói tên chữ cái để tránh việc HS nhầm lẫn giữa âm và tên chữ cái. GV lần lượt đưa chữ a, đọc là a,HS đồng thanh đọc theo; đưa chữ ă, đọc là á, HS đồng thanh đọc theo; tương tự: â “ớ” b “bờ” c “cờ”... Nếu có thể, GV cho HS thực hành đủ 29 âm tương ứng với 29 chữ cái. Số lượng âm - chữ thực hành tuỳ thuộc vào khả năng của HS. Lưu ý: Vì không nói tên chữ cái nên GV có thể nói chữ ghi âm “bờ” cho trường hợp chữ b; chữ ghi âm “cờ” cho trường hợp chữ c. GV tuyệt đối không được nói chữ “bờ”, chữ “cờ”, vì nói như vậy là nhầm lẫn giữa tên con chữ ( bê, xê) với âm ( bờ, cờ ). GV đưa một số chữ cái, một số (5 - 7) HS đọc thành tiếng âm do chữ cái thể hiện. Luyện kĩ năng đọc âm GV làm mẫu luyện đọc âm (tương ứng chữ cái): GV đưa chữ a,HS đọc to “a” GV đưa chữ b, HS đọc to “bờ”. HS làm việc nhóm đôi (hoặc 3), HS thứ nhất đưa một chữ cái bất kì, HS còn lại đọc to âm tương ứng. GV kiểm tra kết quả: GV đọc to một âm bất kì, HS cả lớp tự chọn trong bộ thẻ chữ cái chữ tương ứng với âm đó và giơ chữ đó lên cao. Lặp lại một số lần với một số âm khác nhau. GV chỉnh sửa những trường hợp HS chọn chưa đúng. Lưu ý, HS chỉ mới làm quen chữ cái và âm đọc tương ứng, bước đầu nhận biêt chữ và đọc âm. Vì vậy, các em không nhất thiết phải biêt đọc hết tất cả các chữ hay chọn đúng tất cả các chữ tương ứng với âm. Nên tổ chức luyện kĩ năng đọc âm dưới hình thức trò chơi vui nhộn, có tính chất khởi động, chuẩn bị cho những tuần học âm - chữ chính thức. Củng cỗ GV nhận xét chung giờ học, khen ngợi và động viên HS. Lưu ý HS ôn lại bài vừa học và khuyên khích HS thực hành đọc ở nhà các âm được ghi bằng các chữ cái trong bảng chữ cái. ÔN LUYỆN VIẾT CÁC NÉT CƠ BẢN VÀ ĐỌC ÂM (2 tiết) GV tổ chức các hoạt động luyện viết các nét và luyện tập đọc âm như ở bài 3. Thời gian cho mỗi hoạt động, GV điểu chỉnh sao cho phù hợp tình hình cụ thể của lớp học. Cần tạo ra những hình thức dạy học sinh động, kích thích hứng thú tập đọc, tập viết của HS. ■m A a MỤC TIÊU Giúp HS: - Nhận biết và đọc đúng âm a. - Viết đúng chữ a. - Phát triển kĩ năng nói lời chào hỏi. - Phát triển kĩ năng quan sát, nhận biết nhân vật và suy đoán nội dung tranh minh hoạ qua các tình huống reo vui “a”, tình huống cần nói lời chào hỏi (chào gặp mặt, chào tạm biệt). III CHUÁN BỊ Kiến thức tiếng Việt - Nắm vững đặc điểm phát âm cúa âm a (lưu ý: âm a có độ mớ của miệng rộng nhất). Nắm vững cấu tạo, cách viết chữ a. Cần biết những tình huống reo lên “A! A!” (vui sướng, ngạc nhiên,...). Kiến thức đời sống GV cần biết, các bác sĩ nhi khoa đã vận dụng đặc điểm phát âm của âm a (độ mớ của miệng rộng nhất) vào việc khám chữa bệnh. Thay vì yêu cầu trẻ há miệng để khám họng, các bác sĩ thường khích lệ các cháu nói “a... a...”. Phương tiện dạy học Tranh ảnh minh hoạ có trong SHS được phóng to hoặc máy tính có phần mềm phù hợp, máy chiếu, màn hình, bảng thông minh. Bộ thẻ chữ cái. III HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾT 1 Ôn và khởi động HS ôn lại các nét “cong kín”, “nét móc xuôi” - những nét cấu tạo nên chữ a kiểu chữ thường. GV có thể cho HS chơi những trò chơi phù hợp để tạo tâm thế. Nhận biết HS quan sát tranh và trả lời các câu hỏi: Bức tranh vẽ những ai? Nam và Hà đang làm gì? Hai bạn và cả lớp có vui không? Vì sao em biết? Một số (2 - 3) HS trả lời. GV và HS thống nhất câu trả lời. (Câu trả lời gợi ý: Tranh vẽ Nam, Hà và các bạn. Nam và Hà đang ca hát. Các bạn trong lớp rất vui. Các bạn đang tươi cười, vỗ tay tán thưởng, tặng hoa,...) GV hướng dẫn HS nói câu phù hợp với tranh. GV lưu ý định hướng cho HS nói câu có từ ngữ chứa âm chữ hoặc vẩn học trong bài. GV cũng có thể đọc thành tiếng câu nhận biết và yêu cẩu HS đọc theo. GV đọc từng cụm từ, sau mỗi cụm từ thì dừng lại để’ HS đọc theo. GV và HS lặp lại câu nhận biết một số lẩn: Nam và Hà/ ca hát)1. Lưu ý, nói chung, HS không tự đọc được những câu nhận biết này, vì vậy, GV cẩn đọc chậm rãi với tốc độ phù hợp để HS có thể bắt chước. GV hướng dẫn HS nhận biết tiếng có âm a và giới thiệu chữ a(GV: Chú ý, trong câu vừa đọc, có các tiếng Nam, và, Hà, ca, hát. Các tiếng này đều chứa chữ a, âm a (được tô màu đỏ). Hôm nay chúng ta học chữ ghi âm a!)(2). GV viết/ trình chiếu chữ ghi âm a lên bảng. (Lưu ý: Từ các bài sau, quy trình và lời dẫn cho hoạt động nhận biết, GV có thể tổ chức hoạt động dạy học như gợi ý ở đây hoặc sáng tạo thêm. Hoạt động này cẩn ngắn gọn, trong khoảng 5 phút.) Đọc HS luyện đọc âm a GV đưa chữ a lên bảng để HS nhận biết chữ này trong bài học. (Lưu ý: Để giúp HS nhận biết âm - chữ trong bài học, tuỳ vào điêu kiện thực tế, GV có thể thực hiện theo các hình thức: 1) viết chữ lên bảng; 2) gắn chữ lên bảng; 3) chiếu chữ lên màn hình; 4) dùng bảng phụ đã viết sẵn chữ. Lưu ý này áp dụng cho tất cả các bài trong tập một. Để tiện cho diễn đạt, từ các bài sau, SGV chỉ viết: “viết chữ lên bảng”.) GV đọc mẫu âm a. Một số (4 - 5) HS đọc âm a, sau đó từng nhóm và cả lớp đồng thanh đọc một số lẩn. GV sửa lỗi phát âm của HS (nếu cẩn thiết). Lưu ý: Có địa phương, HS phát âm âm a giống như e. Ví dụ: ba hào thành be hèo, con cá thành con ké,... GV có thể kể câu chuyện ngụ ngôn Thỏ và cá sấu để thấy rõ đặc điểm phát âm của âm a. Tóm tắt câu chuyện như sau: Thỏ và cá sấu vốn chẳng ưa gì nhau. Cá sấu luôn tìm cách hại thỏ nhưng lẩn nào cũng bị bại lộ. Một ngày nọ, khi đang đứng chơi ở bờ sông, thỏ đã bị cá sấu tóm gọn. Trước khi ăn thịt thỏ, cá sấu ngậm thỏ trong miệng rồi rít lên qua kẽ răng: Hu! Hu! Hu! Thỏ liên nghĩ ra một kế. Thỏ nói với cá sấu: “Anh kêu “hu hu hu”, tôi chẳng sợ đâu. Anh phải kêu “ha ha ha” thì tôi mới sợ cơ.” Cá sấu tưởng thật, kêu to “Ha! Ha! Ha!”, thế là thỏ nhảy tót khỏi miệng cá sấu và chạy thoát. (1), (2) Những hướng dẫn và gợi ý đặt trong ngoặc đơn ở bài này, có thể áp dụng một cách phù hợp cho những bài vê âm - chữ còn lại trong tập một. Từ các bài sau, nội dung được đặt trong ngoặc đơn này sẽ không lặp lại. Tho thoát chết nhờ những tiếng có âm a ở cuối miệng mở rất rộng. Nếu cá sấu kêu “Ha! Ha! Ha!”, miệng cá sấu sẽ mở rộng và tho mới dễ bể chạy thoát. Viết bảng GV đưa mẫu chữ a và hướng dẫn HS quan sát. GV viết mẫu, vừa viết vừa nêu quy trình và cách viết chữ a. HS viết chữ a thường (cỡ vừa) vào bảng con. Chú ý liên kết các nét trong chữ a. HS nhận xét, đánh giá chữ viết của bạn. GV nhận xét, đánh giá chữ viết của HS. TIẾT 2 Viết vở GV hướng dẫn HS tô chữ a.HS tô chữ a trong Tập viết (buổi sáng). HS viết chữ a (chữ viết thường, cỡ chữ vừa) vào vở (buổi sáng và buổi chiểu). Chú ý liên kết các nét trong chữ a. GV quan sát và hỗ trợ cho những HS gặp khó khăn khi viết hoặc viết chưa đúng cách. GV nhận xét và sửa bài của một số HS. Đọc HS đọc thầm a. GV đọc mẫu a. GV cho HS đọc thành tiếng a (theo cá nhân và nhóm), sau đó cả lớp đọc đồng thanh theo GV. (Chú ý đọc với ngữ điệu vui tươi, cao và dài giọng.) HS quan sát tranh và trả lời các câu hoi: Nam va cac bạn dang chơi trò chơi gì? Vì sao các bạn vỗ tay reo “a”? (Câu hoi cho tranh 1). Hai bô' con đang vui chơi ở đâu? Họ reo to “a” vì điều gì? (Câu hoi cho tranh 2). Một số (2 - 3) HS trả lời. GV và HS thống nhất câu trả lời. (Gợi ý: Nam và các bạn đang chơi thả diểu. Các bạn thích thú vỗ tay reo “a” khi thấy diểu của Nam bay lên cao (tranh 1). Hai bố con đang vui chơi trong một công viên nước: Họ reo to “a” vì trò chơi rất thú vị: phao tới điểm cuối của cầu trượt, nước bắn lên tung toé (tranh 2). GV nói vể những tình huống cần nói a. Nói theo tranh HS quan sát từng tranh trong SHS. GV đặt từng câu hoi cho HS trả lời: Tranh vẽ cảnh ở đâu? Những người trong tranh đang làm gì? Theo em, khi vào lớp, Nam sẽ nói gì với bô'? Theo em, bạn ấy sẽ chào bô' như thế nào? (Câu hoi cho tranh 1) Khi vào lớp học, Nam nhìn thấy ai đứng ở cửa lớp? Nhìn thấy cô giáo, Nam chào cô như thế nào? (

File đính kèm:

  • docxsach_giao_vien_mon_tieng_viet_lop_1_tap_1.docx
Giáo án liên quan