Nhạc Lý căn bản dành cho người viết ca khúc

Chương I: Khái niệm tổng quát

1. Muốn hiểu ngôn ngữ viết, tối thiểu ta phải biết đánh vần, đọc chữ. Tương tự như vậy, muốn xem và hiểu một bản nhạc, ta cũng phải hiểu được các ký hiệu âm nhạc, và biết xướng âm. Có thể nói Nhạc pháp (gồm nhạc lý và xướng âm) là cửa ngõ dẫn vào âm nhạc.

2. Âm nhạc là một bộ mộn nghệ thuật dùng âm thanh để diễn đạt tình ý của con người. Nó được chia ra hai loại chính, đó là thanh nhạc và khí nhạc. Thanh nhạc là âm nhạc dựa trên lời ca, nên ý tưởng và tình cảm cụ thể và rõ ràng. Còn khí nhạc là âm nhạc dựa trên âm thanh thuần tuý của các nhạc cụ, nên trừu tượng, nó gợi ý, gây cảm giác hơn là nói lên một tình cảm nào rõ rệt. Cần phải học hỏi nhiều hơn mới lĩnh hội được.

 

doc33 trang | Chia sẻ: lienvu99 | Ngày: 08/11/2022 | Lượt xem: 226 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Nhạc Lý căn bản dành cho người viết ca khúc, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhạc Lý căn bản dành cho người viết ca khúc Được đăng bởi Nguyễn Quang Hòa on Thứ hai, ngày 31 tháng mười hai năm 2012 Nhãn: Nhạc lý, Nhạc Lý Căn Bản ( Nguồn: ). Nhạc Lý căn bản dành cho người viết ca khúc Chương I: Khái niệm tổng quát 1. Muốn hiểu ngôn ngữ viết, tối thiểu ta phải biết đánh vần, đọc chữ. Tương tự như vậy, muốn xem và hiểu một bản nhạc, ta cũng phải hiểu được các ký hiệu âm nhạc, và biết xướng âm. Có thể nói Nhạc pháp (gồm nhạc lý và xướng âm) là cửa ngõ dẫn vào âm nhạc. 2. Âm nhạc là một bộ mộn nghệ thuật dùng âm thanh để diễn đạt tình ý của con người. Nó được chia ra hai loại chính, đó là thanh nhạc và khí nhạc. Thanh nhạc là âm nhạc dựa trên lời ca, nên ý tưởng và tình cảm cụ thể và rõ ràng. Còn khí nhạc là âm nhạc dựa trên âm thanh thuần tuý của các nhạc cụ, nên trừu tượng, nó gợi ý, gây cảm giác hơn là nói lên một tình cảm nào rõ rệt. Cần phải học hỏi nhiều hơn mới lĩnh hội được. 3. Nghệ thuật là kết quả của hoạt động của con người biết dùng các phương tiện khả giác một cách khéo léo, tài tình, để thông đạt tình ý của mình. Trong âm nhạc, các phương tiện đó là âm thanh. Do đó, âm nhạc chủ yếu làm cho tai nghe. Muốn thưởng thức âm nhạc, phải nghe thực thụ chứ xem bằng mắt thì chưa đủ. 4. Âm thanh dùng trong âm nhạc thường có bốn đặc tính này : 4.1. Cao thấp (cao độ) 4.2. Ngắn dài (trường độ) 4.3. Mạnh nhẹ (cường độ) 4.4. Đục trong, sáng tối ... (âm sắc). Thiếu một trong các đặc tính trên thì chỉ là tiếng động. Hiện nay người ta dùng nhiều tiếng động khác nhau trong âm nhạc, nhằm tăng cường mức độ diễn cảm cũng như tính tiết tấu của âm nhạc. Đó là các nhạc cụ thuộc bộ gõ như trống con, trống cái, phách, maracas, triangle, cymbal ... 5. Ký hiệu âm nhạc là toàn bộ các dấu hiệu cũng như chữ viết được dùng để ghi lại âm thanh với các đặc tính của chúng. Môn ký âm là ghi âm thanh lại bằng các ký hiệu âm nhạc trên giấy mực. Câu hỏi ôn tập: 1.âm nhạc là gì? 2.Nghệ thuật là gì? 3.Âm thanh có mấy đặc tính? kể ra 4.Ký hiệu âm nhạc là gì? Chương II: Các ký hiệu ghi cao độ 1. Tên các dấu nhạc có cao độ khác nhau mà người ta thường dùng là : DO, RE, MI, FA, SOL, LA, SI gốc tiếng La-tinh, đọc theo tiếng Việt là ĐÔ, RÊ, MÍ, FA, XON, LA, XI. Đó là 7 bậc cơ bản của hệ thống thất âm, tính từ thấp lên cao. Muốn lên cao hoặc xuống thấp hơn, người ta lặp lại tên dấu các bậc trên với cao độ cách nhau từng quãng 8 một (còn gọi là bát độ). 2. Người ta cũng còn dùng các chữ cái La-tinh để gọi tên các bậc cơ bản trên : đô : c, rê : D, mi : E, fa : F, xon : G, la : A, xi : B (hiện nay B chỉ Xi giáng, còn H chỉ Xi thường). 3. Ở một số nước như Trung Hoa, Nhật Bản ... người ta còn dùng số thay cho tên gọi bằng chữ. Thí dụ : 1 : đô, 2 : rê, 3 : mi ... (1 chỉ dấu bậc I, 2 chỉ dấu bậc II, 3 chỉ dấu bậc III ..., 7 chỉ dấu bậc VII, muốn lên cao một bát độ, ta thêm dấu chấm trên con số, muốn xuống thấp một bát độ, ta thêm dấu chấm dưới con số 1, 1 ...). Số có 1 gạch là dấu móc, dấu có một gạch ngang là dấu trắng. Dấu không có gì là dấu đen... Thang thất âm Đô luôn được trình bày dưới dạng 7 âm cơ bản đi liền nhau cộng thêm với âm đầu của thang âm được lặp lại ở bát độ : Đô Rê Mi Fa Xon La Xi (Đô). 4. Khoảng cách về cao độ tương đối giữa các bậc không đồng đều nhau. -Khoảng cách nhỏ nhất trong thất âm gọi là nửa cung, giữa Mi với Fa và Xi với Đô. -Khoảng cách lớn nhất giữa hai bậc cơ bản đi liền nhau gọi là nguyên cung : giữa Đô với Rê, Rê với Mi, Fa với Xon, Xon với La, và La với Xi. Ta có sơ đồ : Đô--Rê--Mi-Fa--Xon--La--Xi-Đô (mỗi gạch ngang chỉ nữa cung, nguyên cung gồm 2 nửa cung). Như vậy khoảng cách âm thanh giữa Đô thấp và Đô cao kế tiếp gồm 12 nửa cung, hoặc 6 nguyên cung. Nói cách khác, quãng tám (Đồ - Đố) gồm 12 âm cách nhau đều đặn từng nửa cung một (ở đây chỉ mới nói đến hệ âm điều hoà do nhạc sĩ Jean-Sebastien Bach (1685-1750)và Jean Philippe Rameau (1683-1764) cổ võ và được chấp nhận rộng rãi cho đến này). 5. Dấu hoá : là những ký hiệu cho biết các bậc cơ bản được tăng lên hay giảm xuống từng nửa cung điều hoà. 5.1. - Dấu thăng : (#) làm tăng lên nửa cung. - Thăng kép : (x) làm tăng lên 2 nửa cung. 5.2. - Dấu giáng : (b) làm giảm xuống nửa cung. - Giáng kép : (bb) làm giảm 2 nửa cung. 5.3. - Dấu bình : ( n ) cho trở về cao độ tự nhiên, không còn bị ảnh hưởng của các dấu hoá cấu thành cũng như dấu hoá bất thường. Ở một số nước như Đức, Nga ... khi dùng chữ cái La-tinh A, B, C ... người ta thêm vần is thay dấu thăng : Cis : Đô# ; Eis : Mi# ; Ais : La# ; Cisis : Đôx ... và thêm vần es thay dấu giáng : Ces : Đôb ; Ceses : Đôbb ; Des : Rêb ; Ees —> Es : Mib ; Aes —> As : Lab. câu hỏi ôn tập: 1. có bao nhiêu dấu nhạc? hãy kể ra 2. Hãy ghi tên các dấu nhạc bằng chữ cái La Tinh 3. Hãy đọc thuộc khoảng cách cung của 7 dấu nhạc. 4. Dấu hóa là gì? kể tên các dấu hóa và nói rõ tác dụng của nó. Không biết có đúng chưa? - Trong thang thất âm hình trên kí hiệu C 2/4 là gì? - vị trí 6 và 7 lại nối nhau đọc là gì, tác dụng của nó? C : Do 2/4: nhịp 2/4 ( trong mỗi ô nhịp có giá trị bằng 2 dấu đen( 1/4) - 6 và 7 nối nhau hãy lưu ý dấu chấm và 2 gạch ở dưới 9 nghiên cứu và đọc lại ở mục 3.. có lẽ tìm hiểu như thế nầy phức tạp mà chưa cần thiết lắm, các bạn chỉ cần học thuộc 7 tên dấu nhạc và vị trí của 7 dấu nhạc đó nằm trên khuông nhạc, nào bây giờ mời các bạn nghiên cứu lại mấy nét căn bản từ đầu sau đây nhé: CÁC KÍ HIỆU ÂM NHẠC: KHUÔNG NHẠC Để ghi lại âm thanh cao thấp, dài ngắn... người ta dùng các kí hiệu ghi nhạc. Trước đây ở Việt Nam, người ta chưa dùng hệ thống ghi âm trên 5 dòng kẻ như bây giờ mà dùng các âm tượng thanh như tính tình tang.. Lối ghi nhạc trên 5 dòng kẻ đã được phát minh từ đầu thế kỉ XX và được sử dụng ở Việt Nam từ khoảng năm 1929. Khuông nhạc là hệ thống gồm 5 dòng kẻ và 4 khe nằm song song và cách đều nhau theo phương nằm ngang khoảng trống giữa 2 dòng kẻ gọi là khe Thứ tự của các dòng và khe được tính từ dưới lên trên Khuông nhạc giúp ta nhận ra cao độ của âm thanh ghi lên đó - Tuy nhiên phải kết hợp với khoá nhạc ở đầu khuông nhạc. Khoá nhạc khác nhau thì tên nốt nhạc sẽ khác nhau. Cụ thể sẽ được trình bày ở các bài sau. Có những nốt nhạc cao hơn hoặc thấp hơn không thể ghi lên khuông nhạc chính nên người ta thêm vào những dòng kẻ phụ và khe phụ dòng kẻ phụ trên dòng kẻ phụ dưới Những dòng và khe phụ chỉ kẻ nhỏ chỉ đủ để ghi nốt nhạc và chỉ xuất hiện khi cần thiết Thứ tự của dòng và khe phụ được tính từ khuông nhạc chính tính ra. KHOÁ NHẠC Khoá nhạc là một hình vẽ nằm ở đầu mỗi khuông nhạc. Khoá nhạc giúp ta nhận ra tên các âm (tên nốt nhạc) trên khuông nhạc. Có nhiều loại khoá nhạc nhưng thường dùng nhất là khoá Son và khoá Pha. Những ca khúc thanh nhạc (bài hát) thường chỉ dùng khoá Son. Khoá Son có miệng khoá mở từ dòng 2. Tên nốt nhạc nằm ở dòng 2 là nốt Son. Từ nốt Son ta tính được các nốt khác trên khuông. Khoá Son ........................Nốt Son Khoá Fa: ................................Nốt Fa Nốt nhạc ở dòng 4 là nốt Fa. Từ nốt Fa ta tính được các nốt khác trên khuông.  TÊN NỐT NHẠC Để ghi lại độ cao thấp của âm thanh người ta dùng 7 âm, thứ tự từ thấp đến cao là: Đô - Rê - Mi - Pha -Son - La - Si Viết tắt : Đô (C); Rê (D); Mi (E); Pha (F); Son (G); La (A); Si (B) 7 âm cơ bản được sắp xếp trên khuông nhạc như sau: HÌNH NỐT NHẠC Để phân biệt độ ngân dài ngắn của âm thanh người ta dùng một số hình nốt nhạc: Có 7 loại hình nốt nhạc sau: Hình nốt tròn ngân dài gấp đôi hình nốt trắng Hình nốt trắng ngân dài gấp đôi hình nốt đen Hình nốt đen ngân dài gấp đôi hình nốt móc đơn Hình nốt móc đơn ngân dài gấp đôi hình nốt móc kép... Bài tập đọc nốt nhạc và xướng âm. bây giờ các bạn hãy viết lại vào vở riêng của mình ( nhớ phải viết) thật đúng 2 bài tập dưới đây. Bước1. Đọc đúng tến nốt và hình nốt ( thí dụ: Đô đen, La trắng......) Bước 2. Xướng âm đúng tên nốt nhạc, đúng cao độ và trường độ....( các bạn nên cài phần mềm encore để có thể xướng âm và gõ nhịp theo encore) Lưu ý: 2 bài tập nầy chỉ có 2 loại hình nốt nhạc : đen và trắng nốt đen gõ 1 cái ( phách) trắng bắng 2 nốt đen gõ 2 cái ( phách) File Kèm Theo x a 1+2.enc‎ (12.1 KB, 56 lần tải) x a 1+2..pdf‎ (7.9 KB, 117 lần tải)  CÁCH GHI NỐT NHẠC TRÊN KHUÔNG Để việc ghi chép nhạc được đẹp, thống nhất, người ta qui định cách ghi chép các hình nốt nhạc như sau: 1.Cách ghi đuôi nốt không có dấu móc: -Nốt nhạc quay lên, đuôi nốt viết bên phải. -Nốt nhạc quay xuống, đuôi nốt viết bên trái. 2.Cách ghi đuôi nốt có dấu móc: Các nốt nhạc có dấu móc cách ghi hướng đuôi cũng như trên nhưng hướng của dấu móc bao giờ cũng ở phía bên phải: 3.Cách ghi nhạc ở bài hát một bè: -Những nốt nhạc từ vị trí La trở xuống đuôi nốt viết quay lên. -Nốt nhạc viết ở dòng 3 (nốt Si) viết tuỳ ý. -Những nốt nhạc từ vị trí La trở xuống đuôi nốt viết quay lên. 4.Cách ghi nhạc ở bài hát hai bè (tham khảo) -Tất cả các nốt ở bè trên đuôi nốt viết quay lên. -Tất cả các nốt ở bè dưới đuôi nốt viết quay xuống. 5.Gạch ngang trường độ: Thông thường khi viết một ca khúc, các nốt nhạc được tách rời ứng với lời ca. Đối với các bản nhạc không lời, các dấu móc đi liền nhau có thể được thay bằng các dấu gạch nối gọi là gạch ngang trường độ. VỊ TRÍ CÁC NỐT NHẠC TRÊN KHUÔNG NHẠC KHOÁ SON Theo thứ tự 7 tên nốt (Đô, Rê, Mi, Pha, Son, La, Si) vị trí nốt nhạc trên khuông nhạc khoá Son như sau: DẤU HOÁ Dấu hoá là kí hiệu cho biết sẽ làm thay đổi cao độ của nốt nhạc lên cao hoặc xuống thấp hơn với khoảng cách là 1/2 cung so với vị trí nó đang đứng. Có 3 loại dấu hoá thường dùng: ẢNH HƯỞNG CỦA DẤU HOÁ Tuỳ theo vị trí, dấu hoá có tác dụng và tên gọi như sau: A.DẤU HOÁ THEO KHOÁ: Dấu hoá theo khoá viết ở đầu mỗi khuông nhạc. Dấu hoá này ảnh hưởng đến tất cả nốt nhạc nào mang tên dấu hoá đó. Tất cả các nốt Pha trong bài nhạc đều phải nâng cao lên 1/2 cung do ảnh hưởng của dấu hóa pha thăng ở đầu khoá. Tất cả các nốt Si trong bài nhạc đều phải hạ thấp xuống 1/2 cung do ảnh hưởng của dấu hoá Si giáng ở đầu khoá. *Lưu ý: Chỉ có 2 loại dấu hoá là dấu thăng và dấu giáng được sử dụng làm dấu hoá theo khoá. *Khi sáng tác bài hát hoặc bản nhạc, việc lựa chọn xây dựng bài hát, bản nhạc trên một gam nào đó tuỳ thuộc vào chủ ý của tác giả. Nếu xây dựng trên gam Đô trưởng hoặc La thứ thì không xuất hiện dấu hoá theo khoá. Còn nếu xây dựng trên một gam khác 2 gam trên thì bắt buộc phải sử dụng dấu hoá theo khoá. Cụ thể chúng ta sẽ được tham khảo ở những bài sau. *Trình tự xuất hiện dấu thăng: theo vòng quãng 5 đi lên (quãng 4 đi xuống) Pha-Đô-Son-Rê-La-Mi-Si *Trình tự xuất hiện dấu giáng : theo vòng quãng 4 đi lên (quãng 5 đi xuống) Si-Mi-La-Rê-Son-Đô-Pha *Cách tính giọng với hoá biểu có dấu thăng : Từ dấu thăng cuối cùng tính lên quãng 2 thứ (0,5cung) ta được giọng trưởng, tính xuống quãng 3 thứ (1,5 cung) ta được giọng thứ song song: VD: Từ dấu thăng nốt Đô tính lên Đô-Rê:Ta được giọng Rê trưởng, tính tiếp xuống Đô-Si-La ta được giọng La thứ. *Cách tính giọng với hoá biểu có dấu giáng : Từ dấu giáng cuối cùng tính xuống quãng 4 giảm (2,5cung) ta được giọng trưởng, tính xuống quãng 3 thứ (1,5 cung) ta được giọng thứ song song: VD: Từ dấu giáng nốt Mi tính xuống Mi-Rê-Đô-Si:Ta được giọng Si giáng trưởng, tính tiếp xuống Si giáng-La giáng-Son ta được giọng Son thứ. Đối với các hoá biểu có 2 dấu giáng trở lên, lấy tên nốt có dấu giáng áp út chính là tên của giọng trưởng. B.DẤU HOÁ BẤT THƯỜNG: Dấu hoá bất thường không có vị trí cố định, thỉnh thoảng xuất hiện trong bản nhạc nên gọi là dấu hoá bất thường. Dấu hoá bất thường đặt ngay trước nốt nhạc và chỉ ảnh hưởng trong một ô nhịp. *Tất cả 5 loại dấu hoá: thăng, thăng kép, giáng, giáng kép, dấu bình đều được dùng làm dấu hoá bất thường. ( các bạn học bài nầy thật kỹ . 1. thuộc lòng: *Trình tự xuất hiện dấu thăng: theo vòng quãng 5 đi lên (quãng 4 đi xuống) Pha-Đô-Son-Rê-La-Mi-Si *Trình tự xuất hiện dấu giáng : theo vòng quãng 4 đi lên (quãng 5 đi xuống) Si-Mi-La-Rê-Son-Đô-Pha Bài tập đọc nốt nhạc và xướng âm. Các bạn chịu khó viết lại ra vở của mình sẽ giúp các bạn làm quen rất nhanh với hình nốt và vị trí của các nốt nhạc. File Kèm Theo xuong am 3.enc‎ xuong am 3..pdf‎ NHỊP Khi nghe một bản nhạc hay một bài hát, ta thường thấy cách một khoảng thời gian đều nhau nào đó có một tiếng đệm mạnh (hay một tiếng trống đệm theo). Khoảng thời gian đều nhau giữa tiếng mạnh trước với tiếng mạnh sau gọi là nhịp. Để phân biệt nhịp nọ với nhịp kia người ta dùng một vạch thẳng đứng trên khuông nhạc gọi là vạch nhịp. - Khoảng cách giữa 2 vạch nhịp gọi là ô nhịp hoặc nhịp trường canh. - Khi kết thúc 1 đoạn nhạc hay thay đổi khoá nhạc, thay đổi nhịp, người ta dùng 2 vạch nhịp, gọi là vạch kép. - Chấm dứt bài nhạc người ta dùng vạch kết thúc bao gồm 1 vạch bình thường và 1 vạch đậm hơn ở phía ngoài. PHÁCH Trong mỗi nhịp (ô nhịp hay nhịp trường canh) lại chia ra nhiều quãng thời gian đều nhau nhỏ hơn gọi là phách. Mỗi nhịp đều có phách mạnh, phách nhẹ. Phách mạnh bao giờ cũng nằm ở đầu ô nhịp. Nhờ có phách mạnh, phách nhẹ ta mới phân biệt được các loại nhịp khác nhau. Số lượng phách trong mỗi ô nhịp tuỳ thuộc vào số chỉ nhịp. Phách có thể chia ra làm nhiều phần nhỏ hơn một nốt nhạc hoặc có thể có nhiều phách trong một hình nốt nhạc. Ví dụ: Trong nhịp 4/4, một phách có thể bằng một hình nốt đen hoặc 2 hình nốt đơn hoặc 4 hình nốt móc kép; một hình nốt tròn có 4 phách, một hình nốt trắng có 2 phách (cụ thể sẽ nói rõ hơn trong phần Số chỉ nhịp) SỐ CHỈ NHỊP Số chỉ nhịp ghi đầu bản nhạc, sau khoá nhạc và chỉ ghi một lần ở khuông nhạc đầu tiên (trừ trường hợp có sự thay đổi nhịp) Số chỉ nhịp trông giống như một phân số -Số ở trên biểu thị số phách có trong mỗi ô nhịp. -Số ở dưới biểu thị độ dài của mỗi phách là bao nhiêu (tương ứng với hình nốt nào) *Một số loại nhịp thông dụng: -Nhịp 2/4: Nhịp 2/4 trong mỗi ô nhịp có 2 phách, mỗi phách có độ dài bằng 1 hình nốt đen (mỗi ô nhịp có hai hình nốt đen) -Nhịp 3/4: Nhịp 3/4 trong mỗi ô nhịp có 3 phách, mỗi phách có độ dài thời gian bằng một hình nốt đen (mỗi nhịp có 3 hình nốt đen) -Nhịp 3/8: Nhịp 3/8 trong mỗi ô nhịp có 3 phách, mỗi phách bằng 1 hình nốt móc đơn. (mỗi nhịp có 3 hình nốt móc đơn) -Nhịp 6/8: Nhịp 6/8 trong mỗi ô nhịp có 6 phách, mỗi phách bằng 1 nốt móc đơn. (mỗi nhịp có 6 hình nốt móc đơn) *Những nhịp có số bên dưới là 4: độ dài của phách là nốt đen. *Những nhịp có số bên dưới là 8: độ dài của phách là nốt móc đơn. DẤU LẶNG Trong khi trình bày một bài hát, bản nhạc, có những lúc ta phải ngưng nghỉ. Thời gian ngưng nghỉ đó có các dấu hiệu để ghi lại, các dấu hiệu đó gọi là dấu lặng. Ứng với các hình nốt chỉ độ dài thời gian vang lên của âm thanh, có các dấu lặng để chỉ thời gian ngưng nghỉ như sau: Dấu lặng tròn thời gian ngưng nghỉ bằng 1 nốt tròn Dấu lặng trắng thời gian ngưng nghỉ bằng 1 nốt trắng Dấu lặng đen thời gian ngưng nghỉ bằng 1 nốt đen Dấu lặng đơn thời gian ngưng nghỉ bằng 1 nốt đơn Dấu lặng kép thời gian ngưng nghỉ bằng 1 nốt móc kép Những dấu lặng có độ dài ngắn hơn ít dùng trong ca khúc. DẤU NỐI - DẤU LUYẾN DẤU CHẤM DÔI-DẤU CHẤM NGÂN Dấu nối, dấu chấm dôi, dấu chấm ngân là những kí hiệu bổ sung để tăng thêm độ dài của âm thanh. 1.Dấu nối thường được sử dụng khi tăng thêm độ dài của nốt nhạc cùng tên nhau. 2.Dấu luyến là kí hiệu dùng để nối cao độ của các nốt nhạc khác tên nhau. Hay nói cách khác, muốn thể hiện một tiếng hát ở hai nốt nhạc khác nhau người ta dùng dấu luyến. 3.Dấu chấm dôi là kí hiệu tăng độ dài của nốt nhạc trong cùng một ô nhịp mà tổng độ dài của các nốt nhạc trong ô nhịp không vượt quá số phách quy định trong ô nhịp được ghi ở số chỉ nhịp. Dấu chấm dôi là một chấm nhỏ nằm ở bên phải nốt nhạc và có giá trị tăng thêm 1/2 độ dài của chính nốt đó. 4.Dấu chấm ngân là kí hiệu ghi ở trên nốt nhạc, khi gặp dấu này, người hát hoặc người đàn có thể xử lí tự do. CUNG, QUÃNG 1.Cung: Trong 7 tên nốt, khoảng cách cao độ của chúng không đồng đều nhau, có khoảng cách 1 cung, có khoảng cách nửa cung. Các khoảng cách cao độ được ghi như sau: *Do ảnh hưởng của dấu hoá nên có 2 loại nửa cung như sau: a) Nửa cung Diatonic (nửa cung dị): Là tên gọi nửa cung của 2 nốt nhạc khác tên nhau. Nửa cung Diatonic được tạo ra giữa 2 bậc liền kề nhau của hàng âm. Ví dụ: b) Nửa cung Crômatic (nửa cung đồng): Là tên gọi nửa cung của 2 nốt nhạc cùng tên nhau. Nửa cung Crômatic được tạo ra trong một bậc cơ bản với sự nâng cao hoặc hạ thấp chính nó. VD: 2.Quãng : Quãng là sự liên kết giữa hai hoặc nhiều âm thanh phát ra cùng một lúc (hay phát ra lần lượt). Nốt thấp nhất của quãng gọi là nốt nền, nốt cao của quãng gọi là nốt đỉnh. Tóm lại : Khoảng cách cao độ giữa hai nốt nhạc được gọi là quãng. Ví dụ : Nốt Son và nốt La có khoảng cách là quãng 2, nốt Đô với nốt Đô là quãng 1, nốt Rê với nốt Pha là quãng 3... Có hai loại quãng là quãng giai điệu và quãng hoà thanh -Quãng giai điệu là quãng mà các nốt nhạc phát ra lần lượt nốt nọ đến nốt kia. -Quãng hoà thanh là quãng mà các nốt nhạc phát ra đồng thời cùng một lúc. Bài Tập Xướng âm 2 bài trên các bạn đã tập làm quen với hình nốt, với quãng 2,quãng 3, quãng 4. Bây giờ mời các bạn tập với nét nhạc quãng 5. Các bạn chịu khó đọc nhuần nhuyễn sẽ rất hữu ích cho các bạn về sau và sẽ thấy vô cùng thu vị DẤU NHẮC LẠI – DẤU HỒI TẤU KHUNG THAY ĐỔI 1.DẤU NHẮC LẠI: Khi có thêm yêu cầu phải diễn lại một phần hoặc toàn bài nhạc, người ta dùng thêm dấu hồi tấu. Dấu hồi tấu được ghi 2 lần. - 2.KHUNG THAY ĐỔI: Khi sử dụng dấu nhắc lại, ở lần 2, nếu có sự thay đổi ở những ô nhịp cuối cùng người ta dùng khung thay đổi. Lần 1: trình diễn bình thường Lần 2: đến những ô nhịp trong vùng ảnh hưởng của khung thay đổi 1 ta phải bỏ qua không trình diễn, mà trình diễn qua những ô nhịp trong vùng ảnh hưởng của khung thay đổi 2 trở về sau. - 3.DẤU HỒI TẤU: Khi có thêm yêu cầu phải diễn lại một phần hoặc toàn bài nhạc, người ta dùng thêm dấu hồi tấu. Dấu hồi tấu được ghi 2 lần. - 4.DẤU CO-ĐA: Khi trình bày lần thứ hai, nếu có yêu cầu phải bỏ bớt phần nào đó người ta dùng dấu Cô-đa. Dấu cô-đa cũng được ghi 2 lần. - HƯỚNG DẪN CÁCH XỬ LÍ KHI GẶP CÁC KÍ HIỆU 1.Kí hiệu dấu nhắc lại không có khung thay đổi: - Thứ tự trình diễn như sau:1-2-3-4-5-6-3-4-5-6-7-8. 2.Kí hiệu dấu nhắc lại có khung thay đổi: - Thứ tự trình diễn như sau: 1-2-3-4-5-6-3-4-5-7-8. 3.Kí hiệu dấu hồi tấu không có dấu cô-đa: - Thứ tự trình diễn như sau: 1-2-3-4-5-6-3-4-5-7-8-1-2-3-4-5-6-3-4-5-7-8. 4.Kí hiệu dấu hồi tấu có dấu cô-đa: - Thứ tự trình diễn như sau: 1-2-3-4-5-6-3-4-5-7-8-1-2-3-7-8. NHỊP LẤY ĐÀ Một ô nhịp thông thường thì số lượng phách được qui định bởi số chỉ nhịp (không được ít hơn hoặc nhiều hơn) Ví dụ: Nhịp 2/4: mỗi nhịp (ô nhịp) có 2 phách ứng với 2 hình nốt đen; Nhịp 3/4: mỗi nhịp (ô nhịp) có 3 phách ứng với 3 hình nốt đen; Nhịp 6/8: mỗi nhịp (ô nhịp) có 6 phách ứng với 6 hình nốt móc đơn; ... Tuy nhiên có khi ở ô nhịp đầu, do chủ ý của tác giả, bản nhạc được bắt đầu từ một phách yếu, ô nhịp đó không đủ số phách theo qui định. Ô nhịp đó gọi là nhịp lấy đà. GAME - GIỌNG Game ( âm giai,tông) là hệ thống gồm 7 bậc âm tự nhiên được sắp xếp liền bậc trong một quãng 8 (từ chủ âm đến chủ âm) I – II – III – IV – V – VI – VII – (I ) I.GAME TRƯỞNG - GIỌNG TRƯỞNG 1.Game trưởng: Game trưởng là hệ thống gồm 7 bậc âm tự nhiên được sắp xếp liền bậc, hình thành dựa trên công thức cung và nửa cung như sau: Ví dụ game Đô trưởng: Âm ổn định nhất trong game gọi là âm chủ (bậc I) Trong game Đô trưởng, âm chủ là Đô 2.Giọng trưởng: Các bậc âm trong game trưởng dùng để xây dựng giai điệu một bài hát, một bản nhạc thì được gọi là giọng trưởng kèm theo tên âm chủ. Ví dụ bài Thật là hay của Hoàng Lân, được xây dựng trên công thức gam trưởng, gồm các âm: Đô, Rê, Mi, Pha, Son, La, Si. II.GAM THỨ - GIỌNG THỨ: 1.Game thứ: Là hệ thống gồm 7 bậc âm được sắp xếp liền bậc, hình thành trên công thức cung và nửa cung như sau: Ví dụ: Game La thứ: Đoạn bài hát sau được viết ở game La thứ: Trong trường hợp này, sử dụng từ Game hay Giọng đều được! Bài tập đọc nốt nhạc và xướng âm. Các bạn sẽ cảm thấy thích thú vô cùng khi tập luyện bài xướng âm nầy, bài viết với nhịp 3/4 ( trong mỗi ô nhịp có giá trị là 3 nốt đen, mỗi nốt đen ta giữ 1 phách). trong bài nầy các bạn được ôn tập các quãng 2,3,4,5......) Tự Học Sáng Tác Ca Khúc. A- Mở Đầu. Chúng ta ai cũng đã hơn một lần tự hỏi:  Làm thế nào có thể sáng tác một ca khúc, hay, nổi tiếng?   Câu hỏi trên đây có 3 phần: 1-Làm thế nào có thể sáng tác một ca khúc? 2-Làm thế nào có  thể sáng tác một ca khúc hay? 3-Làm thế nào có thể sáng tác một ca khúc nổi tiếng? Trả lời câu hỏi phần 1: Làm thế nào có thể sáng tác một ca khúc?  Trước tiên, bạn cần có một ít thơ văn trong ngôn từ, biết làm thơ, gieo vần... để đặt lời hát. Thứ nhì, bạn phải biết rung cảm, xúc động trước những gì xảy ra, dù vui dù buồn cũng khiến bạn phải suy nghĩ, để tìm đề tài sáng tác, và thêm tình tiết cho ca khúcThứ ba, bạn phải biết hát, bạn phải là người rất thích hát và đã từng hát những ca khúc của bá tánh, dù bạn hát không hay, không lôi cuốn người nghe cũng không sao. Thứ tư, bạn phải biết một ít kỹ thuật sáng tácNếu bạn có 4 điều này, bạn có thể sáng tác và hoàn thành một ca khúc dễ dàng. Trong những phần sau của tài liệu này, Quốc Toản sẽ trình bày một số kỹ thuật sáng tác ca khúc, đế giúp các bạn có thể sắp xếp các câu nhạc, các đoạn nhạc, các cách mở đầu, chuyển đoạn, kết thúc một đoạn, một ca khúc.., nhờ đó các bạn có thể tự hoàn chỉnh một ca khúc, không còn áy náy, nghi ngờ là đúng hay sai luật sáng tác. Ủa, sao không nhắc tới nhạc lý và nhạc cụ? Nhạc lý và nhạc cụ là những phương tiện rất tốt, có thể giúp bạn tìm những âm điệu, tiết điệu mới, giúp bạn thêm nhiều phương cách để sáng tác và nhất là giúp bạn hoàn thành ca khúc nhanh và gọn. Như vậy ta có thể sáng tác khi chưa học nhạc lý và không biết chơi một nhạc cụ? Đúng, chưa học nhạc lý và không biết chơi nhạc bạn vẫn có thể sáng tác ca khúc. Sáng tác một ca khúc gần giống như sáng tác một bài thơ, hay một bài văn ngắn, rồi thêm âm điệu và nhịp điệu cho lời thơ, lời văn thành một ca khúc. Trong những phần sau, Quốc Toản sẽ trình bày một phần tối thiểu về nhạc lý, và những kỹ thuật sáng tác cần thiết, giúp các bạn có khả năng làm việc với âm điệu và nhịp điệu cho ca khúc của bạn. Nếu bạn sáng tác một bài thơ rồi giao cho một nhạc sĩ phổ nhạc, sẽ là một bài thơ phổ nhạc, nhạc phẩm thuộc về 2 người. QuốcToản đã làm hòa âm và thực hiện nhiều CD nhạc gồm những ca khúc rất hay, được sáng tác bởi những người chưa học nhạc lý và không biết chơi một nhạc cụ nào. Nếu bạn đã học nhạc lý, đã học ký âm..., bạn có thể tự mình chép bài hát ra giấy, nếu không, bạn có thể hát ca khúc mới sáng tác của bạn cho một người nhạc sĩ nghe, người nhạc sĩ đó sẽ chép những lời hát ra bản nhạc cho bạn, và nhạc phẩm này là tài sản trí óc của riêng bạn. Nếu bạn biết xử dụng một nhạc cụ thì rất tốt bạn sẽ thoải mái, nhiều thú vị, và thấy dễ dàng trong việc sáng tác, hơn những người chưa học nhạc lý, hoặc không biết chơi một nhạc cụ nào. Lưu ý: QuốcToản là một nhạc sĩ đã được "very well trained", nên có thể chép bản nhạc 100% đúng như bạn hát. Một nhạc sĩ khác, có thể chép nhạc phẩm cho bạn không đúng như bạn đã hát originally, nhưng tưởng là đúng, làm cho những nhạc sĩ khác nhìn bản nhạc hát lên những âm điệu ít nhiều khác với nhạc phẩm của bạn. Trả lời câu hỏi phần 2: Làm thế nào sáng tác một ca khúc hay (a nice song)? Tới đây, thí dụ bạn đã biết sáng tác một ca khúc, ca khúc có thể hay hay không, chưa nói tới. Nhưng câu hỏi là làm thế nào ta có thể sáng tác một ca khúc hay? Một ca khúc hay, hay không hay, hoàn toàn tùy theo ý thích riêng của từng người, vì đây là nghệ thuật, cũng như người ta hay nói xấu đẹp tùy người đối diện. Thí dụ, bạn đã từng được nghe những bài hát, những giọng ca rất hay, bạn rất thích. Nhưng có những người lại khen những bài hát khác, những giọng ca khác là hay là tuyệt vời mà bạn chẳng muốn nghe tí nào, đúng không? Cũng như những bộ môn nghệ thuật khác, một ca khúc có thể hay với người này nhưng không hay với người kia. Do đó, trong phần sau của tập sách này, Quốc Toản sẽ giúp bạn biết tránh những điều không hay, không thuận tai, trong lúc sáng tác, để ca khúc mới của bạn được hoàn hảo, một ca khúc hay....a nice song.   Trả lời câu hỏi phần 3: Làm thế nào sáng tác một ca khúc nổi tiếng (a popular song, a hit song)? Một ca khúc nổi tiếng, là một ca khúc được rất nhiều người biết tên, và rất thích nghe. Hơn nữa, nhiều ca sĩ chuyên nghiệp cũng thích hát trình diễn ca khúc nổi tiếng này. Tác giả (composer) của ca khúc nổi tiếng cũng được người người ngưỡng mộ như một thiên tài. Với luật tác quyền hiện nay, một ca khúc nổi tiếng có thể giúp bạn kiếm được nhiều tiền lắm. Một ca khúc nổi tiếng trong giới thanh thiếu niên, hay trên thị trường lớn, thí dụ thị trường Mỹ, sẽ giúp bạn kiếm được cả triệu đô la Mỹ. Sáng tác được một ca khúc nổi tiếng, là một ước mơ lớn của tất cả mọi người, kể cả các nhạc sĩ và các nhà sáng tác ca khúc (musicians & song composers). Một ca khúc không phải chỉ tự nó có thể nổi tiếng, mà cò

File đính kèm:

  • docnhac_ly_can_ban_danh_cho_nguoi_viet_ca_khuc.doc