Một số vấn đề ngữ âm trong chương trình Tiếng Việt lớp1

Cấu trúc âm tiết tiếng Việt gồm có mấy bộ phận?

 Đó là những bộ phận nào?

2) ) Trình bày các nguyên âm và phụ âm trong tiếng Việt và cho biết cách phân biệt.

3) Kể tên các kiểu vần trong chương trình TV lớp 1. CGD

 

 

ppt21 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1263 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Một số vấn đề ngữ âm trong chương trình Tiếng Việt lớp1, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỘT SỐ VẤN ĐỀ NGỮ ÂM TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT LỚP1 CGD Thảo luận Cấu trúc âm tiết tiếng Việt gồm có mấy bộ phận? Đó là những bộ phận nào? 2) ) Trình bày các nguyên âm và phụ âm trong tiếng Việt và cho biết cách phân biệt. 3) Kể tên các kiểu vần trong chương trình TV lớp 1. CGD Thảo luận 4) Nêu luật chính tả âm cờ, gờ, ngờ trước âm e, ê, i. 5) Tiếng Việt có mấy âm đệm? Nêu luật chính tả âm đệm? 6) Có mấy nguyên âm đôi? Kể tên và nêu cách viết. I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGỮ ÂM 1. TIẾNG - Tiếng Việt là một ngôn ngữ đơn lập . - Ta có thể xác định số tiếng của chúng. Ví dụ Tháp mười đẹp nhất bông sen Nước nam đẹp nhất có tên Bác Hồ. 2. ÂM TIẾT * LƯỢC ĐỒ ÂM TIẾT TIẾNG VIỆT * CÁC THÀNH TỐ CẤU TẠO ÂM TIẾT 1.Thanh điệu: Tiếng Việt có sáu thanh điệu 2. Âm đầu: - Các âm vị đảm nhiệm thành phần âm đầu của âm tiết tiếng Việt bao giờ cũng là các phụ âm (21 âm vị phụ âm ghi lại trên chữ viết). - Số lượng chữ viết nhiều hơn số lượng âm vị vì sự thể hiện âm vị trên chữ viết không theo nguyên tắc 1-1. VD: /b/ - b, /c/ - c,k,q 3. Âm đệm Trong tiếng Việt, âm vị bán nguyên âm môi /-w-/ đóng vai trò âm đệm. Âm vị này được ghi bằng 2 con chữ: - Ghi bằng con chữ “u”: + trước nguyên âm hẹp, hơi hẹp: VD: huy, huế… + sau phụ âm /k-/ VD: qua, quê, quân. - Ghi bằng con chữ “o” khi trước nguyên âm rộng, hơi rộng. VD: hoa, hoe, … 4. Âm chính Trong tiếng Việt có 16 âm vị làm âm chính, gồm: 13 nguyên âm đơn và 3 nguyên âm đôi. Các nguyên âm đơn được thể hiện bằng các con chữ sau: a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y, ... Các nguyên âm đôi được thể hiện bằng các con chữ sau: iê (iê, yê, ia, ya), uô (uô, ua), ươ (ươ, ưa). 5. Âm cuối Tiếng Việt có các âm vị làm âm cuối: 8 phụ âm, 2 bán nguyên âm. 8 phụ âm được thể hiện bằng 8 con chữ sau: p, t, c, ch, m, n, ng, nh. 2 bán nguyên âm được thể hiện bằng 4 con chữ: u, o, i, y II. Nguyên âm, phụ âm, bán nguyên âm Nguyên âm: luồng hơi đi ra tự do, có thể kéo dài. Phụ âm: luồng hơi đi ra bị cản, không kéo dài. Bán nguyên âm (hay còn gọi là bán phụ âm) để chỉ những âm vừa mang tính chất phụ âm vừa mang tính chất nguyên âm. Đây là những âm đảm nhận vị trí âm đệm và âm cuối. Ví dụ: o trong hoa, u trong lau... . III. Cấu trúc ngữ âm trong chương trình TV1.CGD 1. Chương trình Tiếng Việt 1 CGD đã vận dụng cấu trúc âm tiết tiếng Việt, giúp HS chiếm lĩnh khái niệm ngữ âm Tiếng Việt ( Tiếng, Âm, Vần). Tách lời thành tiếng Tách Tiếng thành 2 phần Nhận biết được đặc điểm ngữ âm của các nguyên âm và các phụ âm. 2. Chương trình TV1.CGD đưa ra 4 mẫu vần trên cơ sở phân tích cấu trúc của Tiếng + Vần có âm chính: + Vần có âm đệm, âm chính: l o a + Vần có âm chính, âm cuối + Vần có âm đệm, âm chính, âm cuối l a n l o a n 3. LCT trong chương trình Tiếng Việt 1 CGD 3a. Luật viết hoa a. Tiếng đầu câu b. Tên riêng b1. Tên riêng Tiếng Việt - Viết hoa tất cả các tiếng không có gạch nối. - Tên riêng chỉ có một tiếng thì viết hoa tiếng đó. b2. Tên riêng tiếng nước ngoài Chỉ viết hoa tiếng đầu mỗi từ. Giữa các tiếng trong mỗi từ phải có gạch nối. 3b.Luật ghi tiếng nước ngoài - Nghe thế nào viết thế ấy. - Giữa các tiếng (trong một từ) phải có gạch nối. 3c. Luật ghi một số thành tố a. Ghi dấu thanh - Viết dấu thanh ở âm chính của vần. Ví dụ: bà, bá… - Ở tiếng có âm đệm thì dấu thanh đặt ở âm chính. Ví dụ: loá, quỳnh... - Ở tiếng có âm cuối là bán nguyên âm (u,o, i, y) thì dấu thanh đặt ở âm chính. Ví dụ: bào, mùi... - Ở tiếng có nguyên âm đôi mà không có âm cuối thì dấu thanh được viết ở vị trí con chữ thứ nhất của nguyên âm đôi. Ví dụ: mía, múa... - Ở tiếng có nguyên âm đôi mà có âm cuối thì dấu thanh được viết ở vị trí con chữ thứ hai của nguyên âm đôi. Ví dụ: miến, buồn... b. Ghi một số âm đầu b1. Luật e, ê, i - Âm cờ trước e, ê, i phải viết bằng chữ k (gọi là ca) - Âm gờ trước e, ê, i phải viết bằng chữ gh (gọi là gờ kép) - Âm ngờ trước e, ê, i phải viết bằng chữ ngh (gọi là ngờ kép) b2. Luật ghi âm cờ trước âm đệm. Âm cờ đứng trước âm đệm phải viết bằng chữ q (cu) và âm đệm viết bằng chữ u. b3. Luật ghi chữ "gì" ở đây có hai chữ đi liền nhau. Khi viết phải bỏ i của chữ gi, thanh gì. c. Ghi một số âm chính c1. Âm ă Âm chính /ă/ đi với âm cuối y và u, viết như a (không có dấu phụ). Ví dụ: rau đay c2. Quy tắc chính tả khi viết âm i. - Tiếng chỉ có một âm i thì có tiếng viết bằng i (i ngắn) có tiếng viết bằng y (y dài) + Viết i nếu đó là từ Thuần Việt (ì ầm) + Viết y nếu đó là từ Hán Việt (y tá) - Tiếng có âm đầu và âm / i/ thì một số tiếng có thể viết y, hoặc viết i đều được. - Khi có âm đệm đứng trước, âm i phải viết là y (y dài): Huy c3. Cách ghi nguyên âm đôi - Nguyên âm đôi iê có 4 cách viết: + Không có âm cuối: viết là ia. Ví dụ: mía. + Có âm cuối: viết là iê. Ví dụ: biển. + Có âm đệm, không có âm cuối thì viết là: ya: Ví dụ: khuya. + Có âm đệm, có âm cuối, hoặc không có âm đầu thì viết là: yê: chuyên, tuyết... yên, yểng... - Nguyên âm đôi /uô/ có hai cách viết: + Không có âm cuối: viết là ua. Ví dụ: cua. + Có âm cuối: viết là uô. Ví dụ: suối. - Nguyên âm đôi /ươ/ có 2 cách viết: + Không có âm cuối: viết là ưa. Ví dụ: cưa. + Có âm cuối: viết là ươ. Ví dụ: lươn. d. Âm cuối và thanh điệu - Các tiếng có âm cuối là m, n, ng, nh, o, u, i, y có thể kết hợp với 6 thanh điệu. - Các tiếng có âm cuối là p, t. c, ch chỉ kết hợp với 2 thanh điệu: sắc, nặng.

File đính kèm:

  • pptTuyen.nguamtv1 DA CHUAN.ppt
Giáo án liên quan