Kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện năm học 2009-2010 môn: ngữ văn - lớp 9 thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)

Câu 1 (1,0 điểm)

 

Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ liên quan đến phương châm hội thoại nào:

- Nửa úp nửa mở

- Ăn ốc nói mò

 

Câu 2 (3,0 điểm)

 

Viết đoạn văn ngắn (khoảng nửa trang giấy thi) trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh trong những câu thơ sau:

 

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo.

(Đồng chí, Chính Hữu)

 

doc6 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1311 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện năm học 2009-2010 môn: ngữ văn - lớp 9 thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND HUYỆN QUẾ SƠN KỲ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO Năm học 2009-2010 ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: Ngữ văn - lớp 9 Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề) VÒNG I Câu 1 (1,0 điểm) Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ liên quan đến phương châm hội thoại nào: Nửa úp nửa mở Ăn ốc nói mò Câu 2 (3,0 điểm) Viết đoạn văn ngắn (khoảng nửa trang giấy thi) trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh trong những câu thơ sau: Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. (Đồng chí, Chính Hữu) Câu 3 (6,0 điểm) Trình bày suy nghĩ của em về quan niệm sau của M. Gorki: “Người bạn tốt nhất bao giờ cũng là người đến với ta trong những giây phút khó khăn, cay đắng nhất của cuộc đời.” --------- Hết --------- UBND HUYỆN QUẾ SƠN KỲ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO Năm học 2009-2010 ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: Ngữ văn - lớp 9 Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề) VÒNG II Câu 1 (1,0 điểm) Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng (Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ) Trong hai câu thơ trên, từ “mặt trời” nào được dùng với nghĩa chuyển? Cho biết phương thức chuyển nghĩa đó và nêu tác dụng. Câu 2 (3,0 điểm) Viết đoạn văn ngắn (khoảng nửa trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em về câu nói của nhà giáo dục A. Xukhômlinxki: “Một giá trị lớn lao của con người là khả năng biết nhận ra những lỗi lầm của mình”. Câu 3 (6,0 điểm) Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo khó Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con. (Y Phương, Nói với con) Mượn lời nói với con, nhà thơ Y Phương đã bộc lộ niềm tự hào đối với quê hương và thể hiện niềm mong ước đối với con. Em hãy nêu cảm nhận của mình về đoạn thơ trên. --------- Hết --------- UBND HUYỆN QUẾ SƠN KỲ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO Năm học 2009-2010 Môn: Ngữ văn - lớp 9 Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề) HƯỚNG DẪN CHẤM THI - VÒNG I I. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Giám khảo cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Tránh tâm lí ngại cho điểm tối đa. Cần quan niệm rằng một bài đạt điểm tối đa vẫn là một bài làm có thể còn những sơ suất nhỏ. - Không làm tròn điểm toàn bài. II. Đáp án và thang điểm ĐÁP ÁN ĐIỂM Câu 1 Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ liên quan đến hương châm hội thoại nào: (...) 1,00 - Nửa úp nửa mở: nói mập mờ, ỡm ờ, không hết ý (phương châm cách thức) - Ăn ốc nói mò: nói không căn cứ (phương châm về chất) 0,50 0,50 Câu 2 Viết đoạn văn ngắn trình bày những cảm nhận của em về vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh trong những câu thơ sau: (...) 3,00 Đề yêu cầu viết đoạn văn nên học sinh không nhất thiết phải triển khai thành một bài viết hoàn chỉnh nhưng cần có sự liên kết chặt chẽ để làm nổi bật nội dung. Về mặt nội dung, học sinh cần tập trung trình bày cảm nhận của mình về vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh thể hiện được tình đồng chí, đồng đội của người lính và là biểu tượng đẹp về cuộc đời của người chiến sĩ: + Người lính, khẩu súng, vầng trăng, ba hình ảnh gắn kết với nhau làm nên một bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội; về tình bạn giữa thiên nhiên (vầng trăng) và con người (người lính) trong hoàn cảnh chiến đấu. 1,50 + Hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng “Đầu súng trăng treo” được gợi ra bởi những liên tưởng phong phú (gần - xa, thực- mộng, chiến đấu - trữ tình, chiến sĩ - thi sĩ). 1,50 * Học sinh có thể có thể tổ chức đoạn văn theo nhiều hướng khác nhau miễn sao cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh trong những câu thơ đã cho. Câu 3 Trình bày suy nghĩ của em về quan niệm sau của M. Gorki: “Người bạn tốt nhất bao giờ cũng là người đến với ta trong những giây phút khó khăn, cay đắng nhất của cuộc đời.” 6,00 a)Yêu cầu về kĩ năng: - Bài làm phải được tổ chức thành bài làm văn hoàn chỉnh. - Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, hạn chế lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b)Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ các ý chính sau: *Giải thích, chứng minh - Trong diễn biến bình thường của đời sống, con người thường có nhiều bạn bè (xuất phát từ sự tương đồng về sở thích, tâm hồn, ước mơ, lí tưởng...) nhưng không phải ai trong số đó cũng là người dám đến với ta trong những thời điểm khó khăn nhất của cuộc đời ta. 1,00 - Người bạn tốt nhất (người đến với ta bằng một tình bạn chân tình, không vụ lợi) không chỉ đến với ta trong những lúc bình thường mà chính là người sẵn sàng cùng ta đối mặt với khó khăn, hoạn nạn (đối mặt với những giờ phút khó khăn, cay đắng nhất của cuộc đời ta) vì người bạn đó hiểu rằng đó là lúc ta u sầu, tuyệt vọng, cần sự cảm thông và chia sẻ nhất. 2,00 - Bằng hành động đến và chia sẻ cùng ta lúc ta khó khăn phiền muộn nhất, bạn sẽ giúp ta vượt qua khó khăn của cảnh ngộ, giữ vững niềm tin để vươn lên. 1,50 *Đánh giá Quan niệm của M. Gorki là một quan niệm đúng đắn về tình bạn. Quan niệm đó giúp mỗi người chúng ta hiểu rõ hơn sự đẹp đẽ của tình bạn, xây dựng được cách nhìn đúng đắn về một người bạn tốt. 1,50 Lưu ý: Giám khảo chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt được cả hai yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. UBND HUYỆN QUẾ SƠN KỲ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO Năm học 2009-2010 Môn: Ngữ văn - lớp 9 Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề) HƯỚNG DẪN CHẤM THI - VÒNG II I. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Giám khảo cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Tránh tâm lí ngại cho điểm tối đa. Cần quan niệm rằng một bài đạt điểm tối đa vẫn là một bài làm có thể còn những sơ suất nhỏ. - Không làm tròn điểm toàn bài. II. Đáp án và thang điểm ĐÁP ÁN ĐIỂM Câu 1 Trong hai câu thơ trên, từ “mặt trời” nào được dùng với nghĩa chuyển? Cho biết phương thức chuyển nghĩa đó và nêu tác dụng. 1,00 - Từ “mặt trời” trong câu “Mặt trời của mẹ...” được dùng với nghĩa chuyển. - Chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ. 0,50 - Tác dụng: với cách nói tượng trưng nhà thơ đã cho ta thấy con là mặt trời của mẹ: là nguồn nguồn hạnh phúc ấm áp vừa gần gũi vừa thiêng liêng của đời mẹ, góp phần sưởi ấm lòng tin yêu, ý chí của mẹ trong cuộc sống... 0.50 Câu 2 Viết đoạn văn ngắn (khoảng nửa trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em về câu nói của nhà giáo dục A. Xukhômlinxki: “Một giá trị lớn lao của con người là khả năng biết nhận ra những lỗi lầm của mình”. 3,00 Đề yêu cầu viết đoạn văn nên học sinh không nhất thiết phải triển khai thành một bài viết hoàn chỉnh nhưng cần có sự liên kết chặt chẽ để làm nổi bật nội dung. Về mặt nội dung, học sinh cần tập trung nêu suy nghĩ về: + Trong cuộc sống con người thường phạm những sai lầm, thiếu sót, thể hiện sự thiếu chu đáo, xúc phạm đến người khác. 1,00 + Chúng ta cần biết nhận ra những lỗi lầm của mình, biết hối hận, biết xin lỗi để được tha thứ và biết khắc phục để hoàn thiện mình. 1,00 + Biết nhận ra lỗi lầm của mình là biểu hiện của người có văn hóa; Biết nhận ra lỗi lầm của mình sẽ nâng giá trị của con người. 1,00 Câu 3 (...) Mượn lời nói với con, nhà thơ Y Phương đã bộc lộ niềm tự hào đối với quê hương và thể hiện niềm mong ước đối với con. Em hãy nêu cảm nhận của mình về đoạn thơ trên. 6,00 a. Yêu cầu về kĩ năng: - Bài làm phải được tổ chức thành bài làm văn hoàn chỉnh. - Biết vận dụng kĩ năng nghị luận về một đoạn thơ. - Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; hạn chế lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về nhà thơ Y Phương và cách nói hình tượng trong bài thơ “Nói với con”, học sinh có thể tổ chức bài làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ các ý cơ bản sau: - Giới thiệu nêu khái quát nội dung, cảm xúc của đoạn thơ đã cho. 1,00 - Trình bày những cảm nhận về những đức tính đáng quý của “người đồng mình” và mong ước của người cha đối với con: + “Người đồng mình” tuy vất vả, cực nhọc nhưng vẫn sống khoáng đạt; dù còn nghèo khó nhưng yêu quê hương tha thiết. Người cha mong muốn con phải có nghĩa tình chung thủy với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách bằng ý chí, bằng niềm tin của mình. 2,00 + “Người đồng mình” có thể thô sơ về da thịt nhưng không hề nhỏ bé. Chính họ là những người đã tạo nên văn hóa tốt đẹp của bản làng, quê hương. Người cha mong muốn con biết tự hào với truyền thống quê hương, dặn dò con cần tự tin mà vững bước trên đường đời. 2,00 - Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ và nêu ấn tượng của bản thân. 1,00 Lưu ý: Giám khảo chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt được cả hai yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.

File đính kèm:

  • docNgu_van.doc
Giáo án liên quan