Kế hoạch bài dạy Sinh học Lớp 8 - Tuần 15 - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Anh Tuấn
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Sinh học Lớp 8 - Tuần 15 - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Anh Tuấn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 18/12/2021
Tiết 28 - Bài 33. THÂN NHIỆT
I. MỤC TIÊU CỦA CHỦ ĐỀ.
1. Mức độ/yêu cầu cần đạt
- Trình bày được khái niệm thân nhiệt và các cơ chế điều hòa thân nhiệt.
- Giải thích được cơ sở khoa học và vận dụng vào đời sống các biện pháp chống nóng, lạnh,
đề phòng cảm nóng, lạnh.
- Giải thích cơ chế điều hòa thân nhiệt, bảo đảm cho thân nhiệt luôn ổn định.
- Vận dụng kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng thực tế.
2. Năng lực
+ Tự học: Xác định nhiệm vụ học tập, tìm kiếm thông tin trả lời các câu hỏi, thực hiện
được các nhiệm vụ học tập.
+ Giải quyết vấn đề: Phân tích và giải quyết được tình huống học tập; tình huống khi
thảo luận.
+ Hợp tác: Phân công nhiệm vụ, trao đổi thông tin cùng giải quyết các nhiệm vụ học tập,
hình thành kĩ năng làm việc nhóm.
3. Phẩm chất
- Trách nhiệm: Có ý thức bảo vệ các loài động vật nói chung và lớp thú nói riêng
- Nhân ái: Giúp đỡ, chia sẻ trong quá trình học tập
- Chăm chỉ: Tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập
- Trung thực: Báo cáo chính xác kết quả nghiên cứu
II. CHUẨN BỊ THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Nghiên cứu nội dung bài: Nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo, soạn bài theo hướng tổ
chức hoạt động học cho học sinh.
- Chia nhóm, chuẩn bị phiếu học tập cho học sinh và dự kiến câu trả lời cho các câu hỏi.
- Bảng phụ, bút dạ.
- Chuẩn bị phương tiện dạy học:
- Phiếu học tập số 1, 2, 3
- Movie tổng hợp sự đa dạng của lớp thú
- Máy chiếu, máy tính
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Nghiên cứu trước nội dung bài 46,47,48,49,50,51
- SGK và các dụng cụ học tập cá nhân.
- Thực hiện trước ở nhà bài pp hay movi về sự đa dạng lớp thú, ứng dụng Rada
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG TẠO HỨNG THÚ TÌM HIỂU VỀ THÂN NHIỆT
Giáo viên tổ chức, học sinh thực hiện, lắng nghe phát triển năng lực quan sát, năng lực giao tiếp.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập ● - GV đặt vấn đề: Năng lượng sản sinh trong quá trình dị hóa được cơ thể sử dụng như thế
nào?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ học tập.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh quan sát và dự đoán
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận:- Giáo viên mời HS trả lời câu hỏi
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- Giáo viên tổ chức cho học sinh đánh giá, nhận xét câu trả lời của bạn.
- Học sinh đánh giá, nhận xét câu trả lời của bạn.
- Giáo viên đánh giá hoạt động học tập của học sinh
- GV vào bài: Nhiệt do dị hóa giải phóng được bù vào phần đã mất, tức là thực hiện điều
hòa thân nhiệt. Vậy thân nhiệt là gì? Cơ thể có những biện pháp nào để điều hòa thân nhiệt ? Đó
là nội dung cần nghiên cứu ở bài này?
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI VỀ THÂN NHIỆT
Hoạt động 2.1: Tìm hiểu khái niệm thân nhiệt và cơ chế điều hòa thân nhiệt
Hoạt động của giáo viên – học sinh Nội dung dạy học
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
CH1: Cá nhân HS nghiên cứu thông tin SGK
trang 105 và trao đổi bạn bên cạnh trả lời câu
hỏi:
+ Thân nhiệt là gì ?
+ Người ta đo thân nhiệt như thế nào và để làm
gì?
+ Ở người khoẻ mạnh thân nhiệt thay đổi như
thế nào khi trời nóng hay lạnh ?
+ Tại sao khi sốt thân nhiệt lại tăng ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
CH2: Giáo viên quan sát, hỗ trợ/trả lời câu hỏi
của học sinh
- Học sinh thực hiện các yêu cầu của nhiệm vụ
cá nhân, nhóm
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Giáo viên tổ chức:
- Một nhóm báo cáo kết quả học tập.
- Các nhóm thảo luận về vấn đề mà nhóm đã
báo cáo.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Giáo viên tổ chức cho các nhóm tự đánh giá và
đánh giá đồng đẳng về kĩ năng học tập, báo cáo
của học sinh.
- Các nhóm học sinh tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. I. Thân nhiệt:
- Giáo viên đánh giá tinh thần, thái độ học tập - Là nhiệt độ của cơ thể.
và kĩ năng học tập, báo cáo của học sinh - Thân nhiệt luôn ổn định ở 37 0C là do sự
- Giáo viên xác nhận kiến thức cân bằng giữa sinh nhiệt và tỏa nhiệt.
Hoạt động 2.3: Tìm hiểu các biện pháp phòng chống nóng lạnh
Hoạt động của giáo viên – học sinh Nội dung dạy học
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập (Tiết học trước)
NHIỆM VỤ NHÓM
Nghiên cứu TT SGK kết hợp inernet thảo luận
nhóm thiết kế sản phẩm trình bày các biện pháp
phòng chống nóng lạnh
- Cá nhân, nhóm HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập (Ngoài giờ học)
Giáo viên quan sát, hỗ trợ/trả lời câu hỏi của
học sinh
- Học sinh thực hiện các yêu cầu của nhiệm vụ
cá nhân, nhóm
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Giáo viên tổ chức:
- Một nhóm báo cáo kết quả học tập.
- Các nhóm thảo luận về vấn đề mà nhóm đã
báo cáo.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Giáo viên tổ chức cho các nhóm tự đánh giá và
đánh giá đồng đẳng về kĩ năng học tập, báo cáo
của học sinh.
- Các nhóm học sinh tự đánh giá và đánh giá
đồng đẳng. II. Sự điều hòa thân nhiệt
- Giáo viên đánh giá tinh thần, thái độ học tập 1. Vai trò của da trong điều hòa thân
và kĩ năng học tập, báo cáo của học sinh nhiệt
- Giáo viên xác nhận kiến thức - Da có vai trò quan trọng nhất trong điều
hoà thân nhiệt .
+ Khi trời nóng, lao động nặng: Mao mạch
ở da dãn toả nhiệt, tăng tiết mồ hôi.
+ Khi trời rét: Mao mạch co lại cơ chân
lông co giảm sự toả nhiệt.
- CH 2: Đọc thông tin SGK và cho biết hệ thần
2. Vai trò của hệ thần kinh trong điều hòa
kinh có vai trò gì trong điều hòa thân nhiệt?
thân nhiệt
- HS trả lời, nhận xét - GV chốt kiến thức Mọi hoạt động điều hoà thân nhiệt đều
là phản xa dưới sự điều khiển của hệ thần
kinh.
Hoạt động của giáo viên – học sinh Nội dung dạy học
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Cá nhân HS nghiên cứu thông tin SGK trang
105 và quan sát video hoạt động của da và hoàn
thành phụ lục 1
- Cá nhân, nhóm HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Giáo viên quan sát, hỗ trợ/trả lời câu hỏi của
học sinh
- Học sinh thực hiện các yêu cầu của nhiệm vụ
cá nhân, nhóm
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Giáo viên tổ chức:
- Một nhóm báo cáo kết quả học tập.
- Các nhóm thảo luận về vấn đề mà nhóm đã
báo cáo.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Giáo viên tổ chức cho các nhóm tự đánh giá và
đánh giá đồng đẳng về kĩ năng học tập, báo cáo
của học sinh.
- Các nhóm học sinh tự đánh giá và đánh giá III. Phương pháp phòng chống nóng,
đồng đẳng. lạnh :
- Giáo viên đánh giá tinh thần, thái độ học tập - Rèn luyện thân thể tăng khả năng chịu
và kĩ năng học tập, báo cáo của học sinh đựng của cơ thể .
- Giáo viên xác nhận kiến thức + nơi ở và nơi làm việc phải phù hợp cho
mùa nóng và lạnh .
+ Mùa hè: Đội mũ nón khi đi đường, lao
động.
+ Mùa đông: giữ ấm chân, cổ ngực, không
ngồi nơi hút gió
+ Trồng nhiều cây xanh quanh nhà và nơi
công cộng .
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP VỀ THÂN NHIỆT Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV chiếu các câu hỏi/bài tập hoặc giao phiếu học tập
với các câu hỏi/bài tập cho HS và yêu cầu học sinh thực hiện một số câu hỏi/bài tập và chia
sẻ với bạn bên cạnh về kết quả hoạt động luyện tập
Lựa chọn đáp án đúng nhất
Câu 1. Ở người bình thường, nhiệt độ đo được ở miệng là
A. 38oC B. 37,5oC C. 37oC D. 36,5oC
Câu 2. Vì sao vào mùa đông, da chúng ta thường bị tím tái ?
A. Tất cả các phương án còn lại.
B. Vì cơ thể bị mất máu do bị sốc nhiệt nên da mất đi vẻ hồng hào.
C. Vì nhiệt độ thấp khiến cho mạch máu dưới da bị vỡ và tạo nên các vết bầm tím.
D. Vì các mạch máu dưới da co lại để hạn chế sự toả nhiệt nên sắc da trở nên nhợt nhạt.
Câu 3. Khi lao động nặng, cơ thể sẽ toả nhiệt bằng cách nào ?
1. Dãn mạch máu dưới da 2. Run
3. Vã mồ hôi 4. Sởn gai ốc
A. 1, 3 B. 1, 2, 3 C. 3, 4 D. 1, 2, 4
Câu 4. Hệ cơ quan nào đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động điều hoà thân nhiệt ?
A. Hệ tuần hoàn B. Hệ nội tiết C. Hệ bài tiết D. Hệ thần kinh
Câu 5. Vào mùa hè, để chống nóng thì chúng ta cần lưu ý điều nào sau đây ?
A. Tất cả các phương án còn lại
B. Sử dụng áo chống nắng, đội mũ và đeo khẩu trang khi ra đường
C. Mặc quần áo thoáng mát, tạo điều kiện cho da toả nhiệt
D. Bôi kem chống nắng khi đi bơi, tắm biển
Câu 6. Để chống rét, chúng ta phải làm gì ?
A. Tất cả các phương án còn lại
B. Giữ ấm vào mùa đông, đặc biệt là vùng cổ, ngực, mũi và bàn chân
C. Làm nóng cơ thể trước khi đi ngủ hoặc sau khi thức dậy bằng cách mát xa lòng bàn
tay, gan bàn chân
D. Bổ sung các thảo dược giúp làm ấm phủ tạng như trà gừng, trà sâm
Câu 7. Biện pháp nào dưới đây vừa giúp chúng ta chống nóng, lại vừa giúp chúng ta
chống lạnh ?
A. Ăn nhiều tinh bột B. Uống nhiều nước
C. Rèn luyện thân thể D. Giữ ấm vùng cổ
Câu 8. Việc làm nào dưới đây có thể giúp chúng ta chống nóng hiệu quả ?
A. Uống nước giải khát có ga B. Tắm nắng
C. Mặc quần áo dày dặn bằng vải nilon D. Trồng nhiều cây xanh
Câu 9. Khi bị sốt cao, chúng ta cần phải làm điều gì sau đây ?
A. Tất cả các phương án còn lại B. Lau cơ thể bằng khăn ướp lạnh
C. Mặc ấm để che chắn gió D. Bổ sung nước điện giải
Câu 10. Khi đo thân nhiệt, ta nên đo ở đâu để có kết quả chính xác nhất ?
A. Tai B. Miệng C. Hậu môn D. Nách
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS thực hiện trả lời câu hỏi/bài tập chia sẻ với bạn bên
cạnh để hoàn thiện câu hỏi/bài tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả học tập: GV tổ chức cho HS báo cáo
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
HOẠT ĐỘNG 4. VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG KIẾN THỨC VỀ THÂN NHIỆT Cách thức tổ chức hoạt động:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS hoạt động nhóm đôi giải thích nội
dung sau:
“Trời nóng chóng khát. Trời mát chóng đói.”
+ Ngồi lâu trong phòng kín, đông người, không có sự thông khí?
+Đi dưới trời nắng mà không đội mũ nón?
+Vừa lao động xong , chơi thể thao mà tắm ngay hoặc quạt mạnh?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS trao đôit nhóm đôi giải quyết nhiệm vụ học tập
Bước 3. Báo cáo kết quả học tập và thảo luận: GV tổ chức cho HS báo báo
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Giáo viên tổ chức học sinh đánh giá
đồng đẳng.
Tiết 29 - BÀI 34: VITAMIN VÀ MUỐI KHOÁNG
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức.
- Trình bày được vai trò của vitamin và muối khoáng
- Vận dụng những hiểu biết về Vitamin và muối khoáng trong việc xây dựng và chế biến khẩu
phần ăn.
2. Về năng lực.
- Giao tiếp và hợp tác thông qua việc cùng nhau hoàn thiện phiếu bài tập. Giải quyết vấn đề và
sáng tạo thông qua giải quyết tình huống.
- Vận dụng kiến thức vè vitamin và muối khoáng để xây dựng khẩu phần và chế độ ăn uống khoa
học.
3. Phẩm chất.
- Giáo dục ý thức vệ sinh thực phẩm. Biết cách phối hợp, chế biến thức ăn khoa học
II. Thiết bị dạy học và học liệu.
Bài giảng powerpoint
III/ Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề nghiên cứu về nội dung “Vitamin và muối khoáng”
a, Mục tiêu:
- Củng cố lại kiến thức cũ liên quan đến nội dung “thân nhiệt”
- Đưa ra thông tin về lịch sử tìm ra Vitamnin từ đó dẫn dắt vào nội dung bài học.
b, Nội dung
- Kiểm tra bài cũ: - Thân nhiệt là gì? Tại sao thân nhiệt luôn ổn định?
-Trình bày cơ chế điều hòa thân nhiệt khi trời nóng lạnh?
-Giáo viên yêu cầu một học sinh đọc lịch sử phát hiện ra Vitamin. Từ đó dẫn dắt vào nội dung
bài học.
c, Sản phẩm: Lịch sử phát hiện ra Vitamin
“ Trước khi phát hiện ra vitamin, người ta đã thấy có những bệnh phát sinh do ăn uống thiếu rau
quả tươi trong thời gian dài. Tới tận năm 1912 các nhà Bác học mới xác định được rằng con
người và động vật không thể sống với khẩu phần ăn chỉ gồm protein, lipit, gluxit mà cần có
những yếu tố phụ thêm mặc dù không đóng góp năng lượng và chỉ cần với một lượng rất nhỏ.
Cũng năm này nhà bác học Frank đã chiết xuất từ cám gạo một chất hữu cơ chữa được bệnh phù.
Công thức hoá học của nó có nhóm amin và vì nó rất cần cho sự sống nên đươc đặt tên là vitamin (vitamin = sự sống). Vitamin là thành phần không thể thiếu của nhiều loại enzim cần
thiết cho quá trình chuyển hoá của cơ thể. Nếu thiếu vitamin sẽ gây nên tình trạng rối loạn sinh lí
của cơ thể.”
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức về Vitamin và muối khoáng
2.1 Tìm hiểu về Vitamin
TỔ CHỨC THỰC HIỆN NỘI DUNG DẠY HỌC
Yêu cầu học sinh đọc các thông tin sgk 107 I/Vitamin
Và hoàn thành bài tập -Vitamin là hợp chất hoá
-Phân tích cho học sinh hiểu : Nếu thức ăn thiếu thịt, rau quả tươi thì học đơn giản, là thành phần
cơ thể sẽ thiếu vitamin,và sinh ra chảy máu lợi, chảy máu dưới cấu trúc của nhiều enzim để
da trẻ em thiếu vitamin bị còi xương bị còi xương. Lượng vitamin đảm bảo sự hoạt động sinh lí
cho mỗi người, mỗi ngày là rất ít bình thường của cơ thể.
( chỉ vài miligam/ ngày) -Con người không tự tổng
? Em hiểu vitamin là gì, có vai trò gì với cơ thể hợp được vitamin mà phải
? Thực đơn trong bữa ăn cần được phối hợp như thế nào để cung cấp lấy từ thức ăn.
đủ vitamin cho cơ thể -Cần phối hợp cân đối các
? Cần phối hợp các loại thức ăn ntn để có đủ vitamin cho cơ thể loại thức ăn để cung cấp đủ
-Tbáo: Các loại VTM xếp 2 nhóm vitamin cho cơ thể.
+Nhóm vitamin tan trong dầu mỡ (vitamin A,D,E,K ) -Hằng ngày chúng ta cần
+Nhóm tan trong nước: Vitamin C và B ( B1,B2,B6,B12 ) phải phối hợp các loại thức
Các loại vitamin tham gia vào cấu trúc của nhiều hệ enzim khác nhau ăn có nguồn gốc từ động vật
và có vai trò khác nhau, đối với cơ thể( thiếu vitamin sẽ rối loạn hoạt với các loại thức có nguồn
động sinh lí của cơ thể) gốc từ thực vật.
- Gv nhận xét và hoàn thiện kiến thức cho học sinh
2.2 Tìm hiểu về muối khoáng
-Yêu cầu học sinh thực hiện lệnh trong sgk và nghiên cứu bảng 34.2- II/ Muối khoáng
sgk 109 ,suy nghĩ để trả lời câu hỏi: -Muối khoáng là thành
? Vì sao thiếu vitamin D ,trẻ em sẽ mắc bệnh còi xương phần quan trọng của tế
?Vì sao nhà nước vận động sử dụng muối iốt ?Trong khẩu phần ăn bào, tham gia vào nhiều hệ
hằng ngày cần làm như thế nào để đủ vitamin và muối khoáng ?Em enzim đảm bảo quá trình
hiểu những gì về muối khoáng trao đổi chất và năng
-gv giải thích: Muối khoáng là thành phần quan trọng của tế bào, đảm lượng
bảo cân bằng áp suất thẩm thấu và lực trương của tế bào, tham gia -Khẩu phần ăn cần:
vào thành phần nhiều enzim + Phối hợp nhiều loại thức
-Tổng kết ăn( động vật và thực vật)
Trả lời: *Thiếu vitamin D trẻ em bị còi xương vì: cơ thể chỉ hấp thụ + Sử dụng muối iốt hằng
Ca khi có mặt vitamin D( vitamin D có vai trò thúc đẩy quá trình ngày
chuyển hoá Ca và P để tạo xương. *Chúng ta phải dùng muối iốt vì: + Chế biến thức ăn hợp lí
muối iốt là thành phần không thể thiếu được của hoocm ôn tuyến giáp để chống mất vitamin
*trong bữa ăn hằng ngày cần có đủ lượng thịt( hoặc trứng, sữa)và rau +Trẻ em nên tăng cường
quả tươi. có đủ muối(nên dùng muối iốt),đối với trẻ em cần bổ xung muối Ca thêm Ca( thêm sữa , nước xương hầm ). Khi chế biến phải tính toán
hợp lí để vitamin khỏi bị phân huỷ.
- Cần sử dụng muối iốt để phòng tránh bệnh bướu cổ
- Gv nhận xét và hoàn thiện kiến thức cho học sinh
4/Hướng dẫn về nhà : Trả lời câu hỏi SGK ,tìm hiểu trước bài sau, đọc mục em có biết
3. Hoạt động luyện tập
a,Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi về Vitamin và muối khoáng.
b, Nội dung
Trả lời các câu hỏi trong SGK
c, Sản phẩm
-Trả lời câu hỏi SGK
Câu 1: vitamin tham gia vào cấu trúc nhiều hệ enzim của các phản ứng sinh hoá trong cơ thể.
Thiếu vitamin gây rối loạn các hoạt động sinh lí, quá thừa vitamin cũng gây bệnh nguy hiểm .
Câu 3: Trong tro cỏ tranh có một số muối khoáng tuy không nhiều và chủ yếu là muối K.Vì vậy,
việc ăn tro cỏ tranh chỉ là biện pháp tạm thời chứ không thể thay thế hoàn toàn muối ăn hằng
ngày
Câu 4:Sắt cần cho sự tạo thành hồng cầu và tham gia quá trình chuyển hoá. Vì vậy, bà mẹ mang
thai cần được bổ sung chất sắt để thai phát triển tốt, người mẹ khoẻ mạnh
Câu 5 đánh dấu X vào những câu trả lời đúng trong các câu sau :
a)Vitamin có nhiều ở thịt, rau quả tươi X
b) Vitamin cung cấp cho cơ thể nguồn năng lượng lớn
c) Vitamin là một loại muối đặc biệt làm cho thức ăn ngon hơn
d)Cơ thể người và động vật không thể tổng hợp được vitamin mà phải lấy từ thức ăn X
e) Vitamin là hợp chất hoá học rất cần thiết cho cơ thể X
Câu 1: Trong cỏ tranh
d,Tổ chức thực hiện:
Giáo viên đặt câu hỏi, hs vận dụng kiến thức suy nghĩa, trả lời.
4. Hoạt động vận dụng
Thời gian: 5 phút
a,Mục tiêu: Học sinh nhận thức được vai trò của vitamin và muối khoáng đối với cơ thể.
b,Nội dung: TÌNH HUỐNG
Người ta nhận thấy nếu trẻ em thiếu vitamin D có nguy cơ cao mắc bênh còi xương. Hãy giải
thích hiện tượng trên? Cần làm gì để chống bệnh còi xương ở trẻ em.
c, Sản phẩm:
Canxi là khoáng chất giúp xương phát triển chắc khỏe. Tuy nhiên cơ thể chỉ hấp thụ Canxi khi có
vitamin D. Vì thế nếu thiếu vitamin D thì cơ thể trẻ sẽ khó hấp thụ Canxi nên còi xương.
Để chống còi xương ở trẻ thì cần cho trẻ thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng mặt trời vào buổi
sáng để cơ thể tổng hợp được vitamin D nếu cần thiết.
Tăng cường các loại thức ăn có nhiều Vitamin D. Uống bổ sung vitamin D nếu cần thiết.
d, Tổ chức thực hiện.
Giáo viên nêu tình huống, học sinh vận dụng kiến thức, suy nghĩ, trả lời
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_sinh_hoc_lop_8_tuan_15_nam_hoc_2021_2022_ng.docx