Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 - Tuần 31, Tiết 148 đến 150 - Năm học 2020-2021

docx6 trang | Chia sẻ: Thảo Hoa | Ngày: 04/08/2025 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 - Tuần 31, Tiết 148 đến 150 - Năm học 2020-2021, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 17/4/2021 Tiết 148: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 9 (tiết 1) A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Hệ thống kiến thức về khởi ngữ, các thành phần biệt lập, liên kết câu và liên kết đoạn văn. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng tổng hợp và hệ thống hóa một số kiến thức về phần Tiếng Việt. - Vận dụng những kiến thức đã học trong giao tiếp, đọc – hiểu và tạo lập văn bản. 3. Thái độ: Có ý thức rèn kĩ năng tổng hợp và hệ thống hóa một số kiến thức về phần Tiếng Việt. B. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, bảng phụ, phiếu học tập. - HS: Ôn tập, soạn bài. C. Các hoạt động dạy học:  Ổn định tổ chức:  Bài cũ: GV kiểm tra việc soạn bài của học sinh.  Bài mới: (GV giới thiệu mục tiêu của tiết học) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt  Hoạt động 1: Ôn tập phần khởi ngữ I. Khởi ngữ và các thành phần biệt và các thành phần biệt lập. lập: * Bài tập 1: - GV gọi HS đọc yêu cầu bài tập 1, GV kẻ bảng trong SGK lên bảng. - GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu mỗi nhóm làm một cột. - GV gọi đại diện 4 nhóm lên bảng điền phần trả lời vào mỗi cột, gọi nhóm khác nhận xét, bổ sung, GV nhận xét, hoàn chỉnh bài tập. Khởi ngữ Thành phần biệt lập Tình thái Cảm thán Gọi - đáp Phụ chú xây cái lăng ấy dường như vất vả quá thưa ông Những người con gái ...... như vậy * Bài tập 2: - GV gọi HS đọc yêu cầu bài tập 2. - HS viết vào giấy nháp, GV gọi một số em trình bày, GV nhận xét, bổ sung. - GV giới thiệu một đoạn văn tham khảo (đã viết sẵn trên bảng phụ) - Gọi HS đọc lại.  Hoạt động 2: Ôn tập phần liên kết II. Liên kết câu và liên kết đoạn văn: câu và liên kết đoạn văn. ? Liên kết câu và liên kết đoạn văn có -> Hoàn toàn giống nhau, chỗ khác chỉ khác nhau không? (HS trả lời, GV nhận là hai câu có 1 liên kết với nhau cùng xét, chốt). nằm trong 1 đoạn văn hay nằm ở 2 đoạn ? Hãy tổng kết các phép liên kết đã học? văn khác nhau. - HS tổng kết, GV nhận xét, khắc sâu. * Bài tập 1, 2: - GV kẻ bảng tổng kết về các phép liên kết đã học (mẫu BT2 SGK) - GV gọi HS đọc yêu cầu bài tập 1 và 2 (SGK). - GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm làm 1 cột. - GVgọi đại diện mỗi nhóm lần lượt lên bảng điền vào từng cột theo yêu cầu. - Lớp theo dõi, nhận xét, bổ sung, GV nhận xét, hoàn chỉnh bảng tổng kết. Phép liên kết Lặp từ Đồng nghĩa, trái nghĩa và liên Thế Nối ngữ tưởng Từ Cô bé – - Mưa - mưa đá - tiếng lanh - “Cô bé” - - Nhưng; ngữ cô bé canh - gió. “nó”, - Nhưng tương - Pháp – Nã Phá Luân. - “Bây giờ... rồi; ứng - Mĩ – Hoa Thịnh Đốn. nữa” - thế” - và * Bài tập 3: Nêu rõ sự liên kết về nội dung và hình thức giữa các câu trong đoạn văn em đã viết về truyện ngắn “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu (HS trình bày, GV nhận xét, sửa chữa lỗi sai). D. Hướng dẫn học ở nhà: - Học bài, ôn tập. - Soạn bài mới: Ôn tập Tiếng Việt lớp 9 (tiếp), làm các bài tập về nghĩa tường minh và hàm ý (Mục III – trang Tiết 149: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 9 (tiếp) A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Hệ thống kiến thức về nghĩa tường minh và hàm ý. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng tổng hợp và hệ thống hóa một số kiến thức về phần Tiếng Việt. - Vận dụng những kiến thức đã học trong giao tiếp, đọc – hiểu và tạo lập văn bản. 3. Thái độ: Có ý thức rèn kĩ năng tổng hợp và hệ thống hóa một số kiến thức về phần Tiếng Việt. B. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, bảng phụ, phiếu học tập. - HS: Ôn tập, soạn bài. C. Các hoạt động dạy học:  Ổn định tổ chức:  Bài cũ: ? Hãy kể tên các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn đã học ? Cho ví dụ? (GV củng cố, dẫn dắt vào tiết 2 của bài ôn tập)  Bài mới: Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt  Hoạt động 1: Ôn tập phần nghĩa III. Nghĩa tường minh và hàm ý: tường minh và hàm ý * Bài tập 1: - GV gọi HS đọc truyện cười “Chiếm - Qua câu: “ở dưới ấy... chỗ rồi!”, người hết chỗ” (SGK) ăn mày muốn nói (bằng hàm ý) với ? Theo em, người ăn mày muốn nói điều người nhà giàu rằng: “địa ngục là chỗ gì với người nhà giàu qua câu nói được của các ông” (người nhà giàu). in đậm ở cuối truyện? - HS trình bày, GV nhận xét, chốt. - GV gọi HS đọc phần (a) và (b) SGK – * Bài tập 2: GV ghi các câu in đậm lên bảng. a) Từ câu: “Tớ thấy họ ăn mặc rất đẹp” ? Hãy tìm hàm ý của các câu in đậm có thể hiểu: trên? - GV chia lớp thành 4 nhóm (2 - Đội bóng huyện chơi không hay. nhóm làm câu a, 2 nhóm làm câu b). Hoặc: - Tôi không muốn bình luận về - GV gọi đại diện các nhóm lên bảng việc này. làm. * Người nói cố ý vi phạm phương châm - Các nhóm đối chiếu, bổ sung lẫn nhau, quan hệ. GV nhận xét, chốt. b) Hàm ý của câu in đậm “Tớ báo cho Chi rồi” là: Tớ chưa báo cho Nam và Tuấn. * Người nói cố ý vi phạm phương châm về lượng. * Củng cố: ? Thế nào là khởi ngữ? Có mấy thành phần biệt lập? Cho ví dụ? ? Các đoạn văn trong 1 văn bản, các câu trong 1 đoạn văn phải liên kết với nhau như thế nào? (Về nội dung và hình thức) ? Nghĩa tường minh và hàm ý khác nhau như thế nào? Cho ví dụ phân biệt? - HS trả lời, GV nhận xét, nêu thêm 1 số ví dụ, khắc sâu nội dung 2 tiết ôn tập.  Hoạt động 2: Bài tập nâng cao: (Đối tượng khá, giỏi) “Bao giờ chạch đẻ ngọn đa, Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình”. a) Hai câu ca dao có hàm ý không? Nếu có hãy nói rõ hàm ý đó? b) Bằng hình thức lập luận nào, em suy ra được hàm ý trên? Đáp án: a) Hai câu ca dao có chứa hàm ý. Hàm ý là: Ta không lấy mình. b) Hiểu hàm ý của hai câu ca dao sẽ được lập luận như sau: Khi nào chạch đẻ ở ngọn đa, sáo đẻ ở dưới nước thì ta lấy mình. Chạch sẽ không bao giờ đẻ ngọn đa, sáo không bao giờ đẻ dưới nước. Vì vậy, ta không bao giờ lấy mình. D. Hướng dẫn học ở nhà: - Học bài, ôn tập phần Tiếng Việt lớp 9, viết đoạn văn có liên kết về nội dung và hình thức, liên hệ thực tế sử dụng câu có hàm ý. - Soạn bài mới: Luyện nói: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. ================ o0o =============== Tiết 150: Luyện nói: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Những yêu cầu đối với luyện nói khi bàn luận về một đoạn thơ, bài thơ trước tập thể. 2. Kĩ năng: - Lập ý và dẫn dắt vấn đề khi nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Trình bày miệng một cách mạch lạc những cảm nhận, đánh giá của mình về một đoạn thơ, bài thơ. 3. Thái độ: Có ý thức trình bày miệng những cảm nhận, đánh giá của mình về một đoạn thơ, bài thơ. B. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, bảng phụ. - HS: Soạn bài (chuẩn bị yêu cầu trong SGK- phần I). C. Các hoạt động dạy học:  Ổn định tổ chức:  Bài cũ: ? Nêu các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ? - GV kiểm tra việc chuẩn bị dàn ý, bài nói của học sinh.  Bài mới:  Hoạt động 1: GV giới thiệu mục tiêu của tiết học. - GV yêu cầu HS nhắc lại yêu cầu về nội dung và hình thức của một bài nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ, nội dung cơ bản của từng phần: Mở bài; Thân bài; Kết bài. - GV nêu yêu cầu, ý nghĩa của tiết luyện nói.  Hoạt động 2: HS trình bày phần tìm hiểu đề, tìm ý, dàn ý đã chuẩn bị. - Gọi HS đọc đề bài, GV chép lên bảng. Đề bài: Bếp lửa sưởi ấm một đời – Bàn về bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt. ? Hãy xác định yêu cầu của đề bài và xây dựng dàn ý cho đề văn trên. - HS trình bày phần tìm hiểu đề và dàn ý đã chuẩn bị ở nhà. - Lớp nhận xét, bổ sung dàn ý. - GV nhận xét, bổ sung hoàn chỉnh dàn ý trên bảng. * Dàn ý: I. Mở bài: - Giới thiệu tác giả Bằng Việt và bài thơ “Bếp lửa”. II. Thân bài: 1. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc về bà: - Những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà, tuổi thơ với nhiều gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn. - Kỷ niệm về bà và những năm tháng tuổi thơ luôn gắn với hình ảnh bếp lửa. 2. Những suy ngẫm về cuộc đời bà của người cháu: - Hình ảnh bà luôn gắn liền với hình ảnh bếp lửa, ngọn lửa. - Hiện diện cùng bếp lửa là hình ảnh người bà, người phụ nữ Việt Nam muôn thuở với vẻ đẹp tần tảo, nhẫn nại, đầy yêu thương. - Bếp lửa gắn với những khó khăn, gian khổ đời bà, gắn liền với những biến cố lớn của đất nước và ngọn lửa cụ thể từ cái bếp lửa đã trở thành biểu tượng của ánh sáng và niềm tin. - Bếp lửa bà nhen lên mỗi sớm mai chính là được nhen nhóm lên từ ngọn lửa trong lòng – ngọn lửa của sức sống, lòng yêu thương và niềm tin. - Hình ảnh bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa, ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp. 3. Nghệ thuật: Sáng tạo hình tượng bếp lửa vừa thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng; kết hợp miêu tả, biểu cảm, tự sự và bình luận; giọng điệu và thể thơ 8 chữ phù hợp với cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm. III. Kết bài: Đánh giá.  Hoạt động 3: Thực hành nói trước lớp. Yêu cầu: - Bám vào nhan đề đã cho (kiểu bài: Nghị luận về 1 bài thơ; vấn đề: Tình cảm bà cháu) - Chú ý liên kết giữa các phần: Mở bài; Thân bài; Kết bài. - Chọn vị trí để trình bày sao cho có thể nhìn được người nghe. - Bám vào những đặc sắc của tác phẩm, chú ý lựa chọn ngôn ngữ nói mạch lạc, tự nhiên theo dàn ý đã chuẩn bị. - Biết nói với âm lượng đủ nghe, chú ý đến tốc độ, ngữ điệu nói hấp dẫn, phù hợp với cảm xúc của bài thơ. - Tập trung vào 1 vài cảm nhận, ý kiến mà mình tâm đắc, thích thú nhất. - Biết nghe, nhận xét được phần trình bày của bạn cả về nội dung và hình thức. * Chú ý: Dùng ngôn ngữ nói chứ không đọc bài. Cách thức tổ chức: - GV chia lớp thành 4 nhóm, dành 2 -5 phút cho các nhóm thống nhất bài nói. - GV gọi đại diện các nhóm lên bảng trình bày phần Mở bài, luận điểm 1 phần Thân bài. - Các nhóm nhận xét lẫn nhau, bổ sung cho nhau. - GV nhận xét, bổ sung bài nói của từng nhóm (nội dung, hình thức). - GV giới thiệu một số cách mở bài. * Vào đề bằng phương pháp lựa chọn qua so sánh: Thưa các bạn! Chúng ta đã được học, được đọc nhiều áng thơ hay về tình cảm gia đình, về tình yêu quê hương, đất nước. Có bạn thích vẻ thiết tha, nồng nàn của Tế Hanh ở bài “Quê hương”. Có bạn yêu sự mộng mơ, lãng mạn của tình mẹ con trong bài “Mây và sóng” của Ta-go, Riêng tôi, tôi đồng cảm với tình bà cháu nồng đượm, đằm thắm trong bài “ Bếp lửa” của Bằng Việt. * Vào đề bằng cách nêu ấn tượng: Đối với những người đi xa nhớ nhà, có lẽ không có hình ảnh nào gợi cảm hơn hình ảnh bếp lửa. Bếp lửa ấm áp, bếp lửa no đủ, bếp lửa quây quần. Bằng Việt đã chọn một hình ảnh thật tiêu biểu để viết về tình cảm của mình đối với người bà kính yêu: “ Bếp lửa”. - GV đánh giá tiết học, biểu dương những HS có bài nói tốt, lưu ý những HS có kĩ năng nói hạn chế, cần khắc phục nhược điểm, rút kinh nghiệm ở các tiết luyện nói sau. D. Hướng dẫn học ở nhà: - Đọc kĩ dàn ý, tập nói luận điểm 2, 3 phần Thân bài; phần Kết bài để trình bày ở tiết sau.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_9_tuan_31_tiet_148_den_150_nam_hoc.docx