Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 - Tuần 11, Tiết 10: Bút pháp tả cảnh ngụ tình ở 8 câu thơ cuối đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích

docx5 trang | Chia sẻ: Thảo Hoa | Ngày: 04/08/2025 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 - Tuần 11, Tiết 10: Bút pháp tả cảnh ngụ tình ở 8 câu thơ cuối đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 12/11/20 Tiết 10: BÚT PHÁP TẢ CẢNH NGỤ TÌNH Ở 8 CÂU THƠ CUỐI ĐOẠN TRÍCH KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Giĩp HS nắm vững kiến thức về nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du qua đoạn trích “ Kiều ở lầu Ngưng Bích” - RÌn luyƯn kü n¨ng phân tích, cẩm thụ. B. CÁC BƯỚC LÊN LỚP: 1.Tổ chức: 2.Kiểm tra: 3.Bài mới: Đề bài: Phân tích 8 câu cuối Kiều ở lầu Ngưng Bích để làm nổi bật nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của ND I. Mở bài: “Dẫu súng đạn nặng đường ra hỏa tuyến Đi đường dài em gửi Truyện Kiều theo” ( Chế Lan Viên) Trải qua hàng trăm năm với bao thăng trầm của lịch sử, bao thay đổi bởi lớp bụi thời gian nhung kiệt tác TK của Đại thi hào Nguyễn Du vẫn cĩ sức sống lâu bền, sức lan tỏa rộng lớn và đi vào đời sống tâm hồn của bạn đọc bao thế hệ.T K được người đời tơn vinh là “khúc nam âm tuyệt xướng”, là nơi kết tinh tài năng của đại thi hào dân tộc – Nguyễn Du ( “TK “ trở thành cuốn sách gối đầu giường, hành trang mang theo của người lính ra trận hay lời ru của bà, của mẹ vọng về đêm đêm....)Sức hấp dẫn của “TK “ khơng chỉ ở giá trị nội dung sâu sắc mà cịn bởi những nét nghệ thuật đặc sắc, độc đáo. Đặc biệt, bút lực của Nguyễn Du được khẳng định ở nghệ thuật tả cảnh ngụ tình tài hoa, điêu luyện. Ấn tượng hơn cả là tám câu thơ cuối trích đoạn “Kiều ở lầu Ngưng Bích”. Đây được coi là những câu thơ tả cảnh ngụ tình hay nhất trong tác phẩm “Truyện Kiều” của ND, đoạn thơ viết: “Buồn trơng cửa bể chiều hơm Thuyền ai thấp thống cánh buồn xa xa? Buồn trơng ngọn nước mới sa Hoa trơi man mác biết là về đâu? Buồn trơng nội cỏ rầu rầu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh Buồn trơng giĩ cuốn mặt duềnh Ầm ầm tiêng sĩng kêu quanh ghế ngồi. II. Thân bài: 1. Giải thích: Bút pháp tả cảnh ngụ tình là gì? - Tả cảnh ngụ tình là bút pháp quen thuộc trong văn học thời trung đại. Người nghệ sĩ sử dụng ngơn từ miêu tả bức tranh về thiên nhiên tạo vật để thơng qua đĩ gửi gắm tâm tư, tình cảm con người ( nhân vật trong tác phẩm hay chính tâm trạng của tác giả). Ở bút pháp nghệ thuật này, cảnh và tình hịa quyện khĩ cĩ thể tách rời, song yếu tố ngụ tình mới là cái chủ đích của người nghệ sĩ.Nghĩa là cảnh vật thiên nhiên là phương tiện miêu tả cịn tâm trạng cảm xúc mới là mục đích tác giả hướng đến diễn tả , Những tứ thơ xuân của Nguyễn Trãi,“Qua Đèo Ngang” của Bà huyện Thanh Quan, chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến đều đã rất thành cơng ở nghệ thuật này. - Bút pháp tả cảnh ngụ tình được Nguyễn Du sử dụng rất tài hoa, điêu luyện trong tác phẩm “Truyện Kiều”. Ở đĩ, tất cả bức tranh về thiên nhiên tạo vật đều được khúc xạ qua cái nhìn, cách nhìn của tâm trạng; qua cảnh ngộ và nỗi niềm của nhân vật. Vì thế, tạo vật trong “Truyện Kiều” lúc nào cũng được gửi gắm những tâm tư, tình cảm. Đĩ là nỗi niềm của Nguyễn Du hịa quyện vào đĩ tạo cho tác phẩm trở thành một khối tình cảm duy nhất. - Chính Nguyễn Du trong “Truyện Kiều” đã khẳng định mối quan hệ gắn bĩ giữa cảnh và tình: “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu Người buồn cảnh cĩ vui đâu bao giờ?” Búc tranh cảnh ngày xuân khi chị em Thúy Kiều khi du xuân trở về, bức tranh mùa thu lúc Thúy Kiều và Thúc Sinh chia tay nhau hay thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích khi Thúy Kiều bị giam lỏng nơi đây đều là “tình trong cảnh ấy, cảnh trong tình này”. 2. Bút pháp tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”: - Tám câu thơ đặt trong mạch 22 câu thơ của đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” đã diễn tả chân thực, cảm động cảnh ngộ tội nghiệp và tâm trạng buồn thương của Kiều ở lầu NB. Sau nỗi nhớ thương KT và cha mẹ là lúcThúy Kiều trở về với chính lịng mình, đối diện với chính mình. Từ thương người đã trở thành nỗi thương mình xĩt xa. Đây là những câu thơ tả cảnh ngụ tình đặc sắc nhất – là thực cảnh mà cũng là tâm cảnh. Mỗi cảnh vật khơi gợi ở Kiều những nồi buồn khác nhau với những lí do buồn khác nhau để rồi tình buồn tác động lại cảnh khiến cảnh mỗi lúc một buồn hơn và nỗi buồn cứ dâng lên như lớp lớp sĩng trào. * Nỗi buồn thương của Kiều trước khung cảnh cửa bể chiều hơm: Buồn trơng cửa bể chiều hơm Thuyền ai thấp thống cánh buồn xa xa? - Mở đầu đoạn thơ là khơng gian nơi cửa bể và thời gian là chiều hơm – một khơng gian, thời gian nghệ thuật vốn rất quen thuộc trong văn thơ cổ. “Chiều hơm” là thời điểm đợm buồn lại được đặt trong khơng gian rộng lớn “cửa bể” càng gợi vẻ hiu quạnh, thê lương. Trong khơng gian bốn bề xa trơng ấy, giữa trùng khơi sĩng nước chỉ thấy thấp thống ẩn hiện như hư, như thực ai đĩ nơi xa. Hình ảnh con thuyền và cánh buồm thấp thống xa xa, rồi khuất hẳn giữa mênh mơng sĩng nước gợi hành trình mờ mịt khơng biết đâu là bến bờ, nỗi cơ đơn, lạc lõng bơ vơ. Cảnh tha hương gợi nỗi nhớ gia đình, quê hương và hi vọng về cuộc đồn viên đến nao lịng. * Nỗi buồn của Kiều khi nhìn cánh hoa trơi man mác trên ngọn nước mới sa: - Trải lịng mình trước khơng gian nơi lầu Ngưng Bích, tự thân trong lịng mang nặng nỗi buồn, Thúy Kiều trơng ra ngoại cảnh. Điểm nhìn từ xa đến gần, từ bao quát đến cụ thể. Lúc này, trước mắt nàng là ngọn nước triều cường và hình ảnh cánh hoa trơi nổi giữa biển khơi vơ định: “Buồn trơng ngọn nước mới sa Hoa trơi man mác biết là về đâu?” - Ở đây, thi hào Nguyễn Du đã cực tả, đặc tả tâm trạng bi thương của Kiều qua những hình ảnh ẩn dụ giàu giá trị biểu cảm. “Dịng nước mới sa” hay chính là dịng đời, bể đời vơ định; hình ảnh “hoa trơi man mác” phải chăng là thân phận người con gái đang trơi dạt, đang bị vùi dập trước sĩng giĩ cuộc đời? Câu hỏi tu từ “biết là về đâu?”cất lên như một tiếng than diễn tả tâm trạng xĩt xa, hoang mang, lo sợ của Kiều: khơng biết cuộc đời sẽ trơi nổi đến đâu, tương lai rồi sẽ thế nào hay lại tan tác, bị dập vùi như cánh hĩa mỏng manh kia. * Nỗi buồn của Kiều khi nhìn cảnh nội cỏ nhạt nhịa, mênh mơng “rầu rầu”: “Buồn trơng nội cỏ rầu rầu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh” -Hình ảnh “nội cỏ rầu rầu” héo úa với màu xanh nhạt nhịa trải dài từ mặt đất đến chân mây là hình ảnh của thiên nhiên héo úa, tàn phai.Thiên nhiên ấy gợi ở Kiều nỗi chán ngán, vơ vọng, tái tê về cuộc sống thực tại vơ vị, tẻ nhạt, cơ quạnh khơng biết kéo dài đến tận bao giờ. Thật là “cỏ bên trời xanh một sắc Đạm Tiên” ( Chế Lan Viên) * Cao trào bi kịch của nội tâm Thúy Kiều: “Buồn trơng giĩ cuồn mặt duềnh” Ầm ầm tiếng sĩng kêu quanh ghế ngồi” - Một cơn giĩ cuốn trên “mặt duềnh” làm cho tiếng sĩng bỗng nổi lên “ầm ầm” như bủa vây quanh ghế Kiều ngồi. Tiếng sĩng như báo trước sĩng giĩ dữ dội của cuộc đời hay cũng là tiếng kêu đau đớn của Kiều đồng vọng với thiên nhiên. Kiều khơng chỉ buồn mà cịn lo sợ, kinh hãi như đang đứng trước bão táp cuộc đời, trước những tai ương đang rình rập, sĩng giĩ đang bủa vây. Câu thơ kết đoạn là sự hịa tấu sĩng biển – sĩng đời- sĩng lịng, khơng chỉ vang lên tiếng gõ cửa của định mệnh mà cịn rung chuyển tiếng gầm gào của hiểm họa muốn hất tung người con gái đơn cơi, yếu đuối trên điểm tựa chiếc ghế đời mong manh. -> Cĩ thể nĩi, thiên nhiên chân thực, sinh động nhưng cũng rất hoang vắng, hư ảo. Đĩ là thiên nhiên được nhìn qua tâm trạng – được nhìn từ xa đến gấn, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động để diễn tả nỗi buồn từ man mác, mơng lung đến lo âu, hãi hùng, dồn đến cơn bão táp của nội tâm, cực điểm của cảm xúc trong lịng Kiều. Tồn là hình ảnh về sự vơ định, mong manh, sự dạt trơi, bế tắc, sự chao đảo, nghiêng đổ dữ dội. Lúc này, Kiều trở nên tuyệt vọng, yếu đuối nhất, để rồi sau đĩ nàng đã mắc lừa Sở Khanh phải dấn thân vào cuộc đời ơ nhục. 3.Đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ: Bốn cặp thơ lục bát được liên kết bởi điệp ngữ “buồn trơng” nghĩa là buồn mà nhìn xa, mà trơng ngĩng một cái gì mơ hồ sẽ đến làm thay đổi hiện tại, nhưng trơng mà vơ vọng. "Buồn trơng" cĩ cái thoảng thốt lo âu, cĩ cái xa lạ cuốn hút tầm nhìn, cĩ cả sự dự cảm hãi hùng của người con gái lần đầu lạc bước giữa cuộc đời ngang ngửa. Điệp ngữ kết hợp với các hình ảnh ẩn dụ đứng sau, câu hỏi tu từ cùng các từ láy “thấp thống”,”xa xa”,”rầu rầu”,”ầm ầm” đã diễn tả nỗi buồn nhiều bề trong Kiều với nhiều sắc độ khác nhau, trào dâng lớp lớp như những con sĩng lịng. Tất cả tạo nên âm hưởng trầm buồn, trở thành điệp khúc đoạn thơ, cũng là điệp khúc của tâm trạng. III. Kết bài:- Tám câu thơ- bốn cặp lục bát cuối đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” tạo thành bức tranh tứ bình tâm trạng cĩ cấu trúc cân đối hài hịa đã khiến cho bút pháp tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du được nâng lên mẫu mực cổ điển. - Đằng sau sự thành cơng ấy là một trái tim yêu thương vơ hạn, là sự đồng cảm, xĩt thương cho một kiếp hồng nhan bạc mệnh và ngầm tố cáo xã hội bất cơng đã chà đạp lên quyền sống và nhân phẩm con người.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_9_tuan_11_tiet_10_but_phap_ta_canh.docx