Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 8 - Tuần 29, Tiết 110 đến 113 - Năm học 2020-2021

docx8 trang | Chia sẻ: Thảo Hoa | Ngày: 04/08/2025 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 8 - Tuần 29, Tiết 110 đến 113 - Năm học 2020-2021, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn 2/4/2021 Tiết 110: BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC(Luận học pháp ) - Nguyễn Thiếp A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức : Những hiểu biết bước đầu về tấu - Quan điểm tư tưởng tiến bộ của tác gỉa về mục đích , phương pháp học và mối quan hệ giữa việc học và phát triển đất nước. - Đặc điểm hình thức lập luận của văn bản 2. Kỹ năng : - Đọc hiểu một văn bản viết theo thể tấu - Nhận biết phương pháp trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch ,quy nạp,cách sắp xếp và trình bày luận điểm trong bài. 3. Thái độ : Giáo dục các em có lòng yêu mến đối với Nguyễn Thiếp B. Chuẩn bị của GV và HS - GV: Soạn bài, tranh La Sơn Phu Tử, nghiên cứu thêm một số tài liệu khác . - HS: Soạn bài, tìm đọc thêm các tài liệu khác có liên quan. C.Các hoạt động lên lớp 1. Tổ chức lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng đoạn trích Nước Đại việt ta? Nêu cảm nhận k/quát của em? 3.Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức I. Đọc-chú thích - Giới thiệu những nét tiêu biểu về tác 1. Tác giả giả? Nguyễn Thiếp là người sáng suốt, học rộng hiểu sâu. 2. Tác phẩm - Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm Bàn Hoàn cảnh ra đời : Bàn luận về phép luận về phép học học là phần thứ ba của bài tấu mà Nguyễn Thiếp dâng lên vua Quang Trung năm 1791. 3. Từ khó - Văn bản Bàn luận về phép học được 4. Thể loại viết theo thể loại nào? Đặc điểm ? Tấu là một loại văn thư của bề tôi , thần dân gửi lên vua chúa để trình bày sự việc , ý kiến , đề nghị. Có thể được viết bằng văn xuôi hay văn vần , văn biền ngẫu nhưng văn bản này được tác giả viết bằng văn xuôi. GV:Cần đọc giọng rõ ràng, nghiêm, II. Đọc - hiểu văn bản chậm rãi. - Nêu bố cục của bản tấu? Nôị dung của mỗi phần? 1. Bàn về mục đích của việc học - Trong câu Ngọc không mài không - Học tập giúp con người trở nên tốt đẹp thành đồ vật, người không học không hơn biết đạo, tác giả muốn bày tỏ suy nghĩ - Học tập là quy luật trong c/s của con gì về việc học? người - Tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Tác dụng? - Tác giả cho rằng đạo học của kẻ đi -> NT: Sử dụng h/ả ẩn dụ, nhấn mạnh học là học luân thường đạo lí để làm cách nói phủ định hai lần, tăng sự mạnh người. Em hiểu đạo học này như thế mẽ. nào? - Đạo học ngày trước: mục đích hình GV nhấn mạnh cho HS về học thuyết thành đạo đức, nhân cách. Nho giáo. - Phê phán lối học lệch lạc: không chú - Ở đoạn văn này tác giả phê phán lối ý đến nội dung học. học nào? - Hậu quả của lối học đó như thế nào? - Phê phán lối học sai trái: vì danh lợi Hãy phân tích cách lập luận của tác bản thân.=> Đảo lộn giá trị con người, giả? không có người tài đức, đất nước thảm họa. - Khi bàn về cách học của tác giả đã => Cách lập uận chặt chẽ, mạch lạc, rõ đề xuất những ý kiến gì? ràng. 2. Bàn về cách học - Mở trường dạy học. - Phép dạy lấy Chu Tử làm chuẩn. - Học rộng rồi tóm gọn. - Theo điều học mà làm. - Tại sao tác giả tin rằng phép học do - Mở rộng trường lớp, nhận nhiều tầng mình đề xuất có thể tạo được người lớp học, học từ thấp lên cao, học đi đôi tài, vững yên được nước nhà? với hành. - Thái độ của tác giả đối với vua và ->Học như vậy: đào tạo được người việc học? giỏi, có đạo đức, biết gắn học vơi hành. => Tin ở điều mình tấu trình là đúng - Theo tác giả đạo học thành sẽ có tác đắn. Tin ở sự chấp thuận của vua, giữ dụng như thế nào? đạo vua tôi. 3. Tác dụng của phép học - Tại sao triều đình ngay ngắn, thiên - Tạo người tốt-> triều đình ngay ngắn, hạ thịnh trị lại liên quan đến đạo học thiên hạ thịnh trị thành? - Đạo học thành: không học lệch lạc, sai trái. không còn lối học hình thức vì danh lợi cá nhân..-> Thái độ người viết: Đề cao t/d của việc học,tin tưởng ở đạo học chân chính ,kì vọng vào tương lai của đất nước. - Hãy nêu giá trị về nghệ thuật và nội III. Tổng kết dung cảu văn bản Bàn luận vè phép 1. Nghệ thụât. học? 2. Nội dung - GV chốt ý và gọi HS đọc ghi nhớ IV.Luyện tập Làm câu hỏi phần luyện tập 4. Củng cố Gv gọi học sinh đọc ghi nhớ sgk 5.Hướng dẫn về nhà .Làm bài tập ở SGK. Tiết 111,112: LUYỆN TẬP XÂY DỰNG VÀ TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: - Cách thức xây dựng và trình bày luận điểm theo phương pháp diễn dịch quy nap. - Vận dụng trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận. 2. Kỹ năng: - Nhận biết sâu hơn về luận điểm. - Tìm các luận cứ trình bày luận điểm thuần thục hơn 3. Thái độ : Giáo dục học sinh yêu thích bộ môn B. Chuẩn bị của GV và HS - GV: Soạn bài, , tìm thêm một số đoạn văn nghị luận khác,... - HS: Soạn bài chu đáo, xây dựng đoạn văn triển khai theo luận điểm luận điểm C.Các hoạt động lên lớp 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra sự chuẩn bị 3.Bài mới: Hoạt động GV và HS Nội dung kiến thức - HS tìm ý, lập dàn bài và xd lđiểm, I. CHUẨN BỊ Ở NHÀ luận cứ, cách trình bày cho đề: Đề bài: '' Hãy viết bài báo tường để - GV kiểm ta việc chuẩn bị bài của khuyên một số bạn trong lớp cần phải HS học tập chăm chỉ hơn'' - HS chuẩn bị ở nhà theo SGK, trang 82. - Xác định kiểu bài cho dề bài trên? II. LUYỆN TẬP TRÊN LỚP - Đề bài yêu cầu làm sáng tỏ vấn đề * Tìm hiểu đề. gì? Cho ai? Nhằm mục đích gì? + Kiểu bài: nghị luận + V/đ cần stỏ: vtrò của việc ch/chỉ trg h/tập. + Đối tượng tiếp nhận: bạn cùng lớp. - Để đạt được mục đích đó, người + Mđ: khuyên răn bạn chăm chỉ trg làm bài cần đưa ra những luận điểm h/tập. nào? + Hình thức: báo tường. 1. Xây dựng hệ thống luận điểm - GV gọi HS đọc hệ thống luận điểm - Để làm stỏ được v/đ trên ta không ở SGK- nhận xét thể sử dụng hệ thống lđ này được. Vì - Để làm sáng tỏ vấn đề trên ta có thể có nhiều lđ chưa phù hợp và phải bổ dùng hệ thống luận điểm ở mục II. 1 sung thêm những lđ cần thiết để bài được không? Vì sao? viết mạch lạc, rõ ràng. - H/th lđ có chỗ chưa được cxác và hợp lí. - Thừa luận điểm: Lao động tốt - Thiếu một số luận điểm cần thiết. - Hãy chỉ ra chổ chưa được và bổ + Đất nước rất cần những người tài sung sắp xếp lại cho phù hợp? giỏi. + Phải chăm học mới giỏi, mới thành tài. - Luận điểm sắp xếp chưa hợp lí. a) Đất nước đang rất cần những người tài giỏi để đưa tổ quốc tiến lên đài vinh quang, sánh kịp với bạn bè năm châu. b) Qta đang có nhiều tấm gương của các bạn HS p/đấu học giỏi để đ/ứng y/c của đ/n. - Cách nêu luận điểm trên học tập c) Muốn học giỏi, muốn thành tài thì của ai? Trong bài nào? trước hết phải chăm chỉ học. - Để viết đựoc bài văn này cần phải d) Một số bạn ở lớp ta còn ham chơi, có mấy lđ? Ta nên tách các lđ thành chưa chăm học, làm cho thầy, cô giáo một đ/v diễn đạt 1 ý riêng, hay gộp và các bậc cha mẹ rất lo buồn. vào một đoạn? e) Nếu bgiờ cùng chơi bời, không chịu - Để trình bày luận điểm (e) thành học thì sau này khó gặp niềm vui trong đoạn văn nghị luận bao giờ người c/s. viết cũng phải sử dụng từ ngữ, câu g) Vậy các bạn nên bớt vui chơi, chịu văn để chuyển ý và liên kết n/d trong khó học hành, để trở nên người có ích các đoạn với nhau. trong c/s, và nhờ đó, tìm được niềm - GV gọi HS đọc các cách giới thiệu vui chân chính. luận điểm (e). 2. Trình bày luận điểm - Em có nxét gì về 3 cách giới thiệu - Cần có 5 luận điểm . ở SGK? - Cần tách thành 5 đoạn diễn đạt 5 ý - Theo em trong các câu giới thiệu riêng. luận điểm (e), câu nào phù hợp nhất - Sử dụng từ ngữ chuyển đoạn. dùng để giới thiệu luận điểm (e)? - Tuy nhiên, do đó, thật vậy, tuy vậy,... - Em sẽ sắp xếp những luận cứ ở a- Cách 1: Tốt -> chuyển đoạn, nối SGK theo trình tự nào? đoạn và giới thiệu được lđ mới, đơn - Bạn em muốn kết thúc đoạn văn giản, dễ theo. bằng một câu hỏi giống đoạn kất - C2: Chưa được: khg phải là ngnhân- trong văn bản ''Hịch tướng sĩ'': '' Lúc kquả bấy giờ.... được không?''. Theo em - C3:tốt : gthiệu được lđ mới, nối được nên viết câu kết ntn cho phù hợp với với lđ trước, tạo đc giọng điệu gần gủi, yêu vcầu của bạn? th/thiết. => HS có thể chon theo cách (1) hoặc (3). b. Có thể sắp xếp như SGK hoặc: 2, 3, - Có thể kết thúc đoạn văn theo cách 1, 4 hoặc 4, 3, 2, 1; nhưng thay đổi nào? cách viết. c. Cách kết như vậy tạo ra giọng điệu GV gọi HS trình bày đoạn văn triển tinh nghịch, làm giảm tính thuyết phục khai luận điểm đã chuẩn bị ở nhà. của đ/v. GV cho HS khác nhận xét góp ý. => Kthúc = lời khuyên ch/thành cụ thể. Có thể kth đoạn bằng câu: Đến lúc ấy, nhiều bạn trg lớp chúng ta hối hận thì đã muộn. d. Diễn dịch vì câu chốt nằm ở cuối doạn. -> Có thể thay đổi đ/v từ ddịch thành qnạp và ngược laị nhưng phải đảm bảo đc y/c: 3. Trình bày trước lớp. 4. Củng cố Gv hệ thống cách trình bày luận điểm băng một đoạn văn. 5.Hướng dẫn về nhà: - Làm bài tập 4 ở SGK và ở SBT - Cb bài: Hội thoại. Tiết 113 HỘI THOẠI, HỘI THOẠI (TT) A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: - Vai xã hội trong hội thoại - Khái niệm về lượt lời . - Việc lựa chọn lượt lời góp phần thể hiện thái độ và phép lịch sự trong giao tiếp 2. Kỹ năng: - Xác định được các vai trong hội thoại trong đối thoại. - Xác định được các lượt lời trong các cuộc thoại - Sử dụng lượt lời trong giao tiếp . 3. Thái độ: Có ý thức vận dụng vai xã hội vào nói và viết, sử dụng hội thoại cho hiệu quả . B. Chuẩn bị của GV và HS - GV: soạn bài, nghiên cứu thêm các tài liệu có liên quan, máy chiếu - HS : Đọc trước bài, soạn bài,... C.Các hoạt động lên lớp 1. Tổ chức lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Kể các kiểu câu mà em đã học từ học kì 2 lại nay? Ứng với mỗi kiểu câu đó thuộc kiểu hành động nói nào? 3.Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức - Đọc đoạn trích trong SGK I. Vai xã hội trong hội thoại - Những nhân vật nào tham gia hội * Xét ví dụ 1: thoại trong đoạn văn? Bé Hồng - vai dưới. - Quan hệ giữa các nhân vật đó ? Ai vai Bà cô - vai trên trên Ai vai dưới ? - Quan hệ giữa Hồng và bà cô trong - Cách xử sự của người cô trong đoạn cuộc đối thoại này là quan hệ gia tộc. trích trên có gì đáng chê trách? -> Thiếu thiện chí, vừa không phù hợp - Tìm những chi tiết cho thấy nhân vật với quan hệ ruột thịt vừa không thể chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất hiện sự đúng mực của người trên đối bình để giữ được thái độ lễ phép ? (Tôi với người dưới. cúi đầu không đáp. Tôi im lặng cúi đầu -> Vì cậu biết rằng mình là bề dưới xuống đất. Cổ họng tôi đã nghẹn khóc phải tôn trọng bề trên. không ra tiếng) - Cần lựa chọn đúng vai của mình để - Vì sao bé Hồng lại làm như vậy ? chọn cách nói cho phù hợp. - Qua tìm hiểu ví dụ em hiểu vai hội II. Lượt lời trong hội thoại thoại nghĩa là gì ? Vai xã hội có những * Xét ví dụ: tuyến nào - Bà cô: 5 lần - giáo viên trình chiếu ví dụ - Bé Hồng:2 lần - Trong cuộc hội thoại đó, mỗi nhân vật - Có 3 lần lẽ ra Hồng được nói mà nói bao nhiêu lượt ? Hồng không nói. - Mỗi lần bà cô tham gia, hay bé Hồng - Thái độ bất bình của Hồng trước nói đó là lượt thoại ? Vậy lượt thoại là những lời lẽ thiếu thiện chí của bà cô. gì - Vì muốn giữ lễ phép của người dưới - Bao nhiêu lượt lẽ ra Hồng được nói đối với người trên nhưng Hồng không nói ? - Sự im lặng đó thể hiện thái độ của Hồng đối với nhg lời nói của bà cô ntn * Ghi nhớ: SGK ? - Tại sao Hồng khg ngắt lời người cô khi bà nói nhg điều Hồng khg muốn nghe ? GV chốt lại rút ra ghi nhớ điểm 2 III. Luyện tập Bài tập 1: Hãy tìm những chi tiết trong bài Hịch - Nghiêm khắc chỉ ra lỗi lầm của tướng sĩ thể hiện thái độ vừa nghiêm tướng sĩ: Nay các ngươi nhìn biết khắc vừa khoan dung của Trần Quốc thẹn... lúc bấy giờ, ta cùngcác ngươi Tuấn đối với binh sĩ dưới quyền? sẽ bị bắt, đau xót biết nhường nào! - Khoan dung, khuyên bảo tướng sĩ hết sức chân tình: + Huống chi ta cùng các người sinh phải thời loạn lạc.... để vét của kho có hạn. + Giặc với ta là kẻ thù không đội troìư chung.... há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa. Xác định vai xã hội trong câu chuyện Bài tập 2: đó. a. + Xét về địa vị: Ông giáo có địa vị cao hơn lão Hạc HS làm theo nhóm và sau đó trình bày. + Xét về tuổi tác: Ông giáo tuổi ít, Nhóm khác nhận xét, giáo viên kết thấp hơn vị trí lão Hạc. luận. b. Ông phải thưa gửi lão Hạc bằng N 1: câu a những lời lẽ ôn tồn, nhã nhặn, thân N 2: câu b mật lấy vai lão, mời lão uống nước, N 3: câu c hút thuốc , ăn khoai..ông giáo gọi lão Hạc là cụ, xưng hô gặp hai người là ông con mình ( kính trọng), xưng tôi ( bình đẳng). c.Thái độ vừa quý trọng vừa thân thiết của lão Hạc với ông Giáo gọi "ông Giáo"; dùng từ dạy thay cho từ nói (thể hiện sự tôn trọng) xưng hô gộp hai người là"chúng mình" ( thân tình). Cười đưa đà, cười gượng - giữ khoảng cách giữa hai người Bài tập 3: CDậu là người đảm đang mạnh mẽ. Anh Dậu: Cam chịu, bạc nhược. Cai lệ:Tên tiểu nhân đắc chí, không tình người Người nhà LT: Tên tay sai "theo đóm ăn tàn " Bài tập 4: a) Thoạt đầu cái Tí nói rất nhiều, rất hồn nhiên, còn chị Dậu thì chỉ im lặng. Về sau cái Tí nói ít hẳn đi, còn chị Dậu lại nói nhiều hơn. b)Tác giả miêu tả diễn biến cuộc thoại như vậy rất phù hợp với tâm lí nhân vật :Thoạt đầu cái Tí rất vô tư vì nó chưa biết là sắp bị bán đi, còn chị Dậu thì đau lòng vì buộc phải bán con nên chỉ im lặng. Về sau cái Tí biết là sắp bị bán nên sợ hãi và đau buồn, ít nói hẳn đi, còn chị Dậu phải nói để thuyết phục cả hai đứa con nghe lời mẹ. - Việc tác giả tả cái Tí hồn nhiên kể lể với mẹ những việc nó đã làm, khuyên bảo thằng Dần để phần những củ khoai to hơn cho bố mẹ, hỏi thăm mẹ ... càng làm cho chị Dậu đau lòng khi buộc phải bán đưa con hiếu thảo, đảm đang như vậy đi và càng làm tô đậm nỗi bất hạnh sắp giáng xuống đầu cái Tí. 4. Củng cố Vai xã hội là gì? vai xã hội được xác định bằng các quan hệ nào? 5. Hướng dẫn về nhà - Hoàn thiện các bài tập vào vở Soạn bài: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_8_tuan_29_tiet_110_den_113_nam_hoc.docx
Giáo án liên quan