Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 6 - Tuần 18, Tiết 78 đến 82 - Năm học 2021-2022
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 6 - Tuần 18, Tiết 78 đến 82 - Năm học 2021-2022, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 9/1/2022
Bài 7: THƠ
(THƠ CÓ YẾU TỐ TỰ SỰ, MIÊU TẢ)
Tiết 78,79,80: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: ĐÊM NAY BÁC KHÔNG NGỦ
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
+ Tri thức về thể loại thơ có sử dụng yếu tố tự sự và miêu tả; nội dung, ý
nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong văn bản .
+ Tư tưởng, tình cảm của tác giả Minh Huệ được thể hiện qua văn bản.
+ Hình ảnh Bác Hồ trong cảm nhận của người chiến sĩ.
+ Đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả và kể chuyện của bài thơ: Sự kết hợp
giữa yếu tố tự sự, miêu tả, với biểu cảm và các biện pháp nghệ thuật khác.
2. Về năng lực:
- Xác định được ngôi kể trong văn bản.
- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiểt, nhân vật, thể thơ, yếu tố
miêu tả và tự sự; sự kết hợp giữa các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm trong
bài thơ ), nội dung (đề tài; chủ đề; ý nghĩa; tình cảm của tác giả, của anh đội
viên với Bác và tình cảm của Bác đối với chiến sĩ và dân công,...) ..
- Rèn kỹ năng đọc – hiểu văn bản thơ.
- Kể tóm tắt diễn biến câu chuyện bằng một đoạn văn ngắn.
- Biết cách đọc thơ tự sự viết theo thể thơ năm chữ có kết hợp các yếu tố
miêu tả và biểu cảm, thể hiện được tâm trạng lo lắng không yên của Bác
Hồ; tâm trạng ngạc nhiên, xúc động lo lắng và niềm vui sướng HP của
người chiến sĩ.
- Trình bày suy nghĩ ý tưởng, cảm nhận của bản thân về những giá trị nội
dung và nghệ thuật của bài thơ
3. Về phẩm chất:
- Nhân ái: HS biết tôn trọng, yêu thương chia sẻ với những người xung
quanh, tự hào về truyền thống đánh giặc của dân tộc.
- Chăm học, chăm làm: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống,
hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân.
-Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm
với đất nước, chủ động rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ
- Yêu nước, tự hào về truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc thể hiện
trong tác phẩm.
- Biết ơn, kính trọng đối với những người có công. - Tự lập, tự tin, có tinh thần vượt khó.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:
1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính, Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc
nhóm, Phiếu học tập, Bảng kiểm tra, đánh giá thái độ làm việc nhóm, bài
trình bày của HS.
2. Học liệu:
- Sgk, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, phiếu học tập, ....
- Một số video, tranh ảnh liên quan đến nội dung bài học.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Hoạt động I: Khởi động
1. Mục tiêu.
Giúp học sinh huy động những hiểu biết về thơ kết nối vào bài học, tạo tâm
thế hào hứng cho học sinh và nhu cầu tìm hiểu văn bản.
2. Tổ chức thực hiện.
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua cuộc thi Tinh thần đồng đội
Luật chơi:
- Mỗi nhóm trao đổi, ghi lại và kể tên các bài thơ, bài hát viết về Bác Hồ.
- Mỗi nhóm cử đại diện lên kể tên bài thơ/ bài hát và thể hiện một bài thơ/
bài hát yêu thích hoặc nêu vài câu văn cảm nhận về tình cảm chung của nhà
thơ/ nhạc sĩ đối với Bác Hồ trong các bài thơ, bài hát mà các em vừa nêu.
- Tiêu chí chấm: Đọc đúng – 10 điểm, Đọc sai – 0 điểm. Thể hiện bài/
nêu cảm nhận trôi chảy: 10đ, nếu vấp, quên..: trừ 05đ/ từ.
Nhóm nào nhiều điểm hơn sẽ chiến thắng.
*Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Giáo viên: hướng dẫn, quan sát học sinh trao đổi câu hỏi, gợi ý nếu cần
- Học sinh làm việc nhóm, suy nghĩ, trả lời.
* Báo cáo kết quả và thảo luận
- Học sinh lần lượt trình bày các câu trả lời.
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần
* Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
GVnhận xét và giới thiệu bài học: Bác Hồ, vị lãnh tụ thiên tài, người cha già
kính yêu của dân tộc, người dành tất cả tình yêu cho đất nước, mon sông Việt
Nam. Tình yêu thương bao la của người làm thổn thức bao trái tim nghệ sĩ. Đã
có rất nhiều bài thơ, bài hát của nhiều tác giả với những cách tiếp cận và thể hiện khác nhau. Bài “Đêm nay Bác không ngủ” là một trong những bài thơ viết
về Bác được thể hiện bằng hình thức thơ tự sự rất gần gũi, giản dị
Hoạt động II: Hình thành kiến thức mới
1. Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét cơ bản về nhà thơ Minh Huệ và bài thơ
Đêm nay Bác không ngủ.
+ Gv hướng dẫn Hs đọc và tìm hiểu cụ thể nội dung, nghệ thuật của văn bản.
+ Hs nắm được nội dung và nghệ thuật của từng phần trong văn bản.
2. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV& HS Dự kiến sản phẩm
HĐ 1: Hướng dẫn hs Tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung
* Chuyển giao nhiệm vụ 1-Tácgiả: Minh Huệ tên khai
- GV Chia lớp thành 8 nhóm, mỗi nhóm khoảng sinh là NguyễnThái,sinh năm
4 học sinh tổ chức trò chơi “Bông hoa điểm 10”
1927, quê ở tỉnh Nghệ An,
cho hs tìm hiểu về tác giả, tác phẩm
làm thơ từ thời kháng chiến
? (Hoa 5 cánh: tác giả, hoàn cảnh st, thể loại và chống Pháp.
thể thơ, Ptbđ, cấu trúc vb) 2-Tác phẩm:
HS hình thành 8 nhóm, mỗi nhóm theo hai dãy bàn a.Hoàn cảnh ra đời.
trong lớp. - Đêm nay Bác không ngủ là
+ 1 nhóm trưởng điều hành chung bài thơ nổi tiếng nhất của
Minh Huệ.
+ 1 thư kí ghi chép
- Bài thơ dựa trên sự kiện có
+ Người thiết kế bông hoa trên giấy/ bảng phụ/ thực:Trong chiến dịch Biên
máy tính và cử báo cáo viên giới cuối năm1950, Bác Hồ
* Thực hiện nhiệm vụ trực tiếp ra trận theo dõi và
- HS nghe hướng dẫn chỉ huy cuộc chiến đấu của
bộ đội và nhân dân ta.
- HS chuẩn bị độc lập (Khi ở nhà đọc văn bản,
b.Thểloại:Thơ tự sự. Thể thơ:
đọc kiến thức ngữ văn, tìm tư liệu)
5 chữ
+ Xây dựng nội dung: những hiểu biết chung về c. PTBĐ:TS +BC +MT
tác giả, tác phẩm d.Cấu trúc:3phần
+ Bàn bạc thống nhất hình thức, phương tiện báo +Phần1: 9 khổ thơ đầu: Lần
cáo. thức dậy thứ nhất của anh
GV: Hướng dẫn theo dõi, quan sát HS, hỗ trợ đội viên.
(nếu HS gặp khó khăn). +Phần2: 6 khổ tiếp: Lần thức
dậy thứ ba của anh đội viên.
*Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận góp ý,
+Phần3: Còn lại: Tình cảm bổ sung giữa các nhóm. của tác giả đối với Bác.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập.
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét và bổ sung
*GV diễn giảng :
- Sự nghiệp sáng tác của Minh Huệ ghi dấu ấn
qua bảy tập thơ, bốn tập truyện ký và ký, hai tập
truyện và nhiều bài thơ, tiểu luận về đời sống văn
học nghệ thuật và văn hóa VN. Bài thơ nổi tiếng
Đêm nay Bác không ngủ được nhà thơ Minh Huệ
viết năm 1951 lúc 24 tuổi.
- Bài thơ viết về một đêm không ngủ của Bác Hồ
trên đường đi chiến dịch năm 1950.
- GV chiếu một số hình ảnh bác trong chiến
dịch biên giới cuối năm 1950
*GV hướng dẫn HS tìm từ khó và cách đọc bài
thơ như thế nào cho phù hợp.
- GV hỏi một số từ khó HS cần sự giúp đỡ.
GV gọi HS giải thích.
HS cùng bàn giải thích cho nhau nghe.
- GV hướng dẫn cách đọc: Giọng tâm tình, chậm
rãi, thủ thỉ, ngắt nhịp 3/2 – 2/3. Phân biệt 3 giọng:
+ Giọng kể chuyện, miêu tả của tác giả
+ Giọng anh chiến sĩ lo lắng
+ Giọng Bác trầm ấm, yêu thương.
- HS đọc: vai dẫn chuyện, vai Bác Hồ và vai anh
chiến sĩ – HS đọc bài
GV nhận xét, nhắc HS về tập đọc diễn cảm
HĐ2: Đọc - hiểu văn bản II. ĐỌC –HIỂU VĂN
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập (GV) BẢN - GV chia nhóm cho hs hoạt động nhóm (6 nhóm) 1. Hình tượng Bác Hồ qua
- Yêu cầu các em ở mỗi nhóm đánh số 1,2,3,4,5,6 cảm nhận của anh đội
(nếu 6 nhóm) viên:
- Yêu cầu HS xem phiếu học tập số 1, 2 & giao
nhiệm vụ:
Câu hỏi: 1.Tìm hiểu cốt truyện và bối cảnh? * Cốt truyện và bối cảnh:
(nhiệm vụ chung/ cá nhân) - Truyện kể về một đêm
2. Trao đổi, hoàn thành bảng về hình ảnh của Bác không ngủ của Bác ở chiến
qua những lần thức giấc của anh chiến sĩ ?(1,3,5 khu Việt Bắc vào ngày mùa
lần thứ nhất – 2,4,6, lần thứ 2) đông, trời mưa, lạnh giá.
Bác trong lần thức dậy thứ...... Khi Bác cùng các chiến sĩ
tham gia chiến dịch Biên
Phân tích ngữ liệu Nghệ Nội
thuật dung giới 1950.
Tư thế
Thái độ
Cử chỉ, hành
động
Lời nói
3. Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật em vừa
tìm được trong bài?
Nghệ thuật Tác dụng
* Thực hiện nhiệm vụ học tập.
+ HS làm việc cá nhân đọc thầm bài thơ và chú ý
những lần thức giấc của anh chiến sĩ, xem lại
phiếu bt cá nhân GV đã giao, ghi kết quả ra phiếu
cá nhân.
+Thảo luận nhóm và ghi kết quả ra phiếu học tập
nhóm (phần việc của nhóm mình làm).
* Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.
GV:
+ Yêu cầu đại diện lần lượt của 2 nhóm chẵn và lẻ
lên trình bày.
+ Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần).
HS:
+ Đại diện 2 nhóm lần lượt trình bày sản phẩm.
+ Các nhóm khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn.
+ Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh
thực hiện, gợi ý nếu cần
* Đánh giá kết quả
+ Gv nhận xét, đánh giá, (sửa chữa nếu cần) rút
kinh nghiệm, chốt kiến thức. * Bác trong lần thức dậy thứ
nhất.
* Bác trong lần thức dậy thứ
ba.
2- Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật em
vừa tìm được trong bài?
Nghệ Tác dụng => Sử dụng nghệ thuật:miêu
thuật tả dùng nhiều từ láy gợi
Sử Từ láy : trầm ngâm, lâm thâm, xơ xác, nhẹ hình; nghệ thuật so sánh, ẩn
dụng nhàng, mơ màng lồng lộng, thổn thức, thầm thì, dụ.
từ láy
bồn chồn, bề bộn, hốt hoảng, (đinh ninh, phăng
trong
khổ phắc, nằng nặc, mau mau, mênh mông.)
thứ 2 Phân tích giá trị biểu cảm của một vài từ:
- tượng hình gợi cảnh đêm khuya, trời mưa
nhỏ, kéo dài, lạnh giá và gợi tâm trạng
- “Lồng lộng” (trong câu: "Bóng Bác cao lồng
lộng") đã nói được hình ảnh và tấm lòng cao
đẹp của Bác Hồ.
- “Bồn chồn” nói được tâm trạng nóng ruột, lo âu của anh đội viên khi nhìn thấy Bác không
ngủ mà cứ thức hoài trong đêm.
Biện Người Cha chính là Bác. Gợi sự gần gũi và tình
pháp cảm yêu thương của Bác
AD
trong
khổ 3
Dấu Lời đối thoại của Bác và anh Đội viên thể hiện
gạch trực tiếp suy nghĩ, tâm tư của nhân vật.
đầu
dòng
thơ
3-Qua phân tích thơ ở trên giúp em hiểu gì về => Hình ảnh Bác: Bác Hồ
Bác và tình cảm của Bác? vĩ đại, cao cả mà bình dị,
- Dự kiến câu trả lời:Bác Hồ vĩ đại, cao cả mà gần gũi.
bình dị, gần gũi.
- GV mở rộng: Những câu thơ thể hiện tình yêu
thương và chăm sóc ân cần của Bác Hồ với chiến
sĩ như người cha, người mẹ chăm lo giấc ngủ cho
những đứa con. Sự chăm sóc chu đáo không sót
một ai "từng người một". Đặc biệt cử chỉ "nhón
chân nhẹ nhàng" thể hiện sự tôn trọng, nâng niu
của vị lãnh tụ đối với những người chiến sĩ bình
thường giống như cử chỉ của người mẹ nâng niu
giấc ngủ của đứa con nhỏ.
Giàu đức hy sinh quên mình:
"Ôi lòng Bác vậy cứ thương ta.
Thương cuộc đời chung thương cỏ hoa
Chỉ biết quên mình cho hết thảy
Như dòng sông chảy nặng phù sa”. (Tố Hữu)Thật khó
có thể phân biệt được đâu là tình thương của lãnh tụ,
đâu là tình thương của người cha trong những câu thơ
mộc mạc xúc động lòng người. Bởi tất cả đều giản dị
như chính cuộc sống của Bác
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 2. Tâm trạng, tình cảm của
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi, anh đội viên.
phiếu bài tập
* Cá nhân làm phiếu bài tập -Trao đổi cặp
* Phiếu bài tập:
1. Tìm những từ ngữ, câu thơ thể hiện tâm trạng, tình - Tìm được những từ ngữ,
cảm của anh đội viên trong những lần thức dậy? những câu thơ diễn tả tâm trạng,
2.Tác giả đã sử dụng những yếu tố nghệ thuật nào để tình cảm của anh đội viên qua thể hiện tâm trạng của anh đội viên? hai lần thức dậy.
3.Tìm chi tiết, so sánh những cảm xúc, suy nghĩ của - Nhận xét được về cách sử
anh đội viên đối với Bác trong những lần thức dậy dụng từ ngữ, hình ảnh, các biện
và hoàn thiện vào sơ đồ sau
Lần thứ 1 Lần thứ 3 pháp tu từ, giọng điệu...
Chi tiết
Cảm xúc, Giống
Suy nghĩ nhau
Khác
nhau
4.Vì sao trong bài thơ không có lần thứ hai anh
đội viên thức dậy mà lại có lần thứ ba? Tác dụng - Cảm nhận được tình cảm quan
của việc lược bỏ đó? tâm, lo lắng, yêu thương, kính
5.Dựa vào những chi tiết em vừa tìm được em cảm
nhận được tình cảm của anh đội viên đối với Bác trọng, đồng cảm, thấu hiểu của
như thế nào? anh đội viên đối với Bác.
* Thực hiện nhiệm vụ học tập - Nhận biết được sự tăng
- HS làm phiếu bài tập -Trao đổi cặp tiến và thay đổi trong cảm
- HS hình thành kĩ năng khai thác văn bản xúc của anh đội viên.
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh
thực hiện, gợi ý nếu cần
*Báo cáo kết quả và thảo luận
- Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi thảo luận
cặp
- Học sinh hoàn thành phiếu bài tập
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh
thực hiện, gợi ý nếu cần
* Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời.
- Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.
GV bình:
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 3. Suy ngẫm về Bác
GV: gọi học sinh đọc khổ thơ cuối.
GV giao nhiệm vụ: +Điệp ngữ " đêm nay", giọng
*Thảo luận cặp đôi thơ nhẹ nhàng
- Câu 1: Nghệ thuật nổi bật trong khổ thơ? > Khẳng định đêm nay
- Câu 2: Lời thơ giúp em hiểu thêm gì về Bác? cũng như biết bao đêm khác
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập Bác đã mất ngủ vì lo cho dân,
- HS làm việc cá nhân, hoạt động cặp, suy nghĩ, cho nước. Bác hiện lên kì vĩ
trả lời. nhưng cũng rất đời thường.
- HS hình thành kĩ năng khai thác văn bản -Lời giải thích như một
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh chân lí chắc chắn khẳng
thực hiện, gợi ý nếu cần định Bác giản dị nhưng cũng * Báo cáo kết quả và thảo luận thật cao cả.
- Gọi đại diện HS trình bày. =>Tình yêu thương, chăm
- HS khác quan sát, lắng nghe sóc của Bác dành cho các
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh chiến sĩ, cho dân và lòng
thực hiện, gợi ý nếu cần kính yêu của anh đội viên
* Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ dành cho Bác.
- Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời.
- Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.
HĐ3: Hướng dẫn hs tổng kết III. Tổng kết
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 1. Nghệ thuật
GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống câu + Dùng thể thơ năm tiếng có
hỏi vần, điệu
Bằng sơ đồ tư duy, em hãy khái quát nghệ thuật, nội - Có sự kết hợp kể chuyện,
dung chính của văn bản? miêutả và biểu cảm
*Thực hiện nhiệm vụ học tập -Lời thơ giản dị, chân thành với
- Học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời. nhiều từ láy gợi hình, gợi cảm.
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực - Sử dụng nhiều biện pháp nghệ
hiện, gợi ý nếu cần thuật
* Báo cáo kết quả và thảo luận 2. Nộidung:
- Học sinh trình bày cá nhân Bài thơ đã diễn đạt một cách
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực chân thực và cảm động tình cảm
hiện, gợi ý nếu cần.
* Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ kính yêu, cảm phục của anh đội
- Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời. viên cũng như của cả dân tộc
- Giáo viên sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. đối với Bác.
GV: Bài thơ đã thể hiện thật cảm động tấm lòng yêu
thương bao la của BH đối với bộ đội và nhân dân; tình
cảm kính yêu, cảm phục của nhân dân, bộ đội đối với
Bác.
Hoạt động III: Luyện tập
1. Mục tiêu: Học sinh biết vận dụng kiến thức vừa học giải quyết bài tập cụ
thể.
2, Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV&HS Dự kiến sản phẩm
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập IV. Luyện tập
1. GV yêu cầu học sinh trả lời vào vở câu hỏi
sau:
Văn bản Đêm nay Bác không ngủ là một câu
chuyện được kể bằng thơ. Hãy lựa chọn và phân tích các đặc điểm trong văn bản để chứng minh
việc kể bằng thơ sẽ góp phần làm cho câu
chuyện trở nên hấp dẫn hơn. So sánh điểm
giống và khác giữa câu chuyện Minh Huệ được
nghe kể so với bài thơ.
2. GV cho học sinh chơi trò chơi: Ô chữ bí mật
* Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh tiếp nhận: Nắm được yêu cầu, thực
hiện nhiệm vụ.
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học
sinh thực hiện, gợi ý nếu cần
* Báo cáo kết quả
- Học sinh trả lời câu hỏi.
- Học sinh trả lời ô chữ bí mật
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học
sinh thực hiện, gợi ý nếu cần
* Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét câu trả lời.
- Giáo viên sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức
trên máy.
GV bình: việc kể chuyện bằng thơ thường vận dụng
thể thơ 4 chữ, 5 chữ như chuyện Đêm nay Bác
không ngủ, Lượm,... đã góp phần làm cho câu
chuyện trở nên hấp dẫn sinh động, dễ nhớ hơn.
Hoạt động IV: Vận dụng
1. Mục tiêu: HS vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề
trong cuộc sống: HS biết Viết kết nối với Đọc, phát triển, rốn luyện năng lực
ngụn ngữ và năng lực văn học: hs viết được đoạn văn bộc lộ suy nghĩ về một
hỡnh ảnh, một sự việc trong tỏc phẩm TT.
2. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV& HS Dự kiến sản phẩm
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập
1. GV giao bài tập viết đoạn, vẽ tranh, làm thơ, V. VẬN DỤNG
hoạt cảnh....:
(về nhà thực hiện)
Chủ tịch Hồ Chí Minh là vĩ nhân đã in đậm dấu
ấn vào lịch sử dân tộc và lịch sử nhân loại. Bằng
hiểu biết và tình cảm của mình, em có thể viết
đoạn văn cảm nhận hoặc em có thể vẽ tranh, -Đoạn văn thể hiện ấn
làm thơ...về Bác tượng riêng của mỗi học 2. Thực hiện những việc làm thể hiện lòng biết sinh, thể hiện rõ năng lực
ơn với Bác và các chiến sĩ bộ đội trong kháng
văn học.
chiến chống Pháp.
* Thực hiện nhiệm vụ học tập- sau giờ học/ ở
nhà
- Học sinh trả lời câu hỏi
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học
sinh thực hiện, gợi ý nếu cần
* Báo cáo kết quả và thảo luận
Học sinh nộp bài vào giờ học sau
* Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên sửa chữa, đánh giá bài làm
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- GV yêu cầu HS nắm vững những nội dung cơ bản của tiết học, Tìm đọc những
bài thơ viết về Bác.
- Đọc trước bài thơ Lượm tìm hiểu theo mục Chuẩn bị trong bài học ấy...
______________________________
Tiết 81, 82: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: LƯỢM
-Tố Hữu-
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Học sinh nhận biết được những đặc điểm hình thức (vần, nhịp, biện pháp
tu từ, yếu tố tự sự và miêu tả,..), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa,..) của bài
thơ có sử dụng yếu tố tự sự và miêu tả.
- HS cảm nhận được vẻ đẹp hồn nhiên, vui tươi, trong sáng của hình ảnh
Lượm, ý nghĩa cao cả về sự hi sinh của nhân vật, nghệ thuật miêu tả nhân
vật kết hợp với kể và biểu hiện cảm xúc.
- Suy nghĩ, cảm xúc, ấn tượng về một bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả đã
được học, được đọc, được nghe hoặc sưu tầm,
2. Về năng lực:
- Sử dụng năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học để trình bày những suy
nghĩ, tình cảm, cảm xúc, ấn tượng của bản thân về một bài thơ có yếu tố tự
sự, miêu tả.
- Nhận biết được một số đặc điểm hình thức của bài thơ có sử dụng yếu tố
tự sự và miêu tả.
3. Về phẩm chất: - HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời
sống của bản thân.
- Biết làm chủ được bản thân trong quá trình học tập, có ý thức vận dụng
kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
- Giáo dục lòng yêu mến khâm phục các bạn nhỏ dũng cảm hy sinh vì nghĩa
lớn; lòng tự hào về những tấm gương anh dũng của tuổi trẻ Việt Nam.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính, hình ảnh tác giả Tố Hữu, hình ảnh nhân
vật Lượm, Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm, Phiếu học tập,
Bảng kiểm tra, đánh giá thái độ làm việc nhóm, rubic chấm đoạn văn, bài
trình bày của HS.
2. Học liệu: Sgk, sgv, kế hoạch bài dạy, phiếu học tập, ....
Hoạt động của GV & HS Dự kiến sản phẩm
Hoạt động I: Xác định vấn đề
1. Mục tiêu: Giúp học sinh huy động những hiểu biết về thơ kết nối vào bài học, tạo tâm
thế hào hứng cho học sinh và nhu cầu tìm hiểu văn bản.
2. Tổ chức thực hiện:
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua trò chơi: “Lật ô hình đoán tên”
Luật chơi:
GV cho HS quan sát hình ảnh 1 số hình ảnh về các anh hùng nhỏ tuổi và đặt câu hỏi:
Điểm chung giữa họ là gì ?
- HS trả lời lời đúng em sẽ nhận được một món quà, nếu sai thì sẽ nhường cơ hội cho
người khác.
- Giáo viên gọi tinh thần xung phong để học sinh thể hiện sự tự tin của mình.
*Thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên: hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi, gợi ý nếu cần
- Học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời.
* Báo cáo kết quả và thảo luận
- Học sinh lần lượt trình bày các câu trả lời.
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần
* Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá – giới thiệu bài học:Thánh Gióng, Lê Văn Tám, Trần
Quốc Toản, Võ Thị Sáu, Kim Đồng,... họ đều là những thiếu niên nhưng anh dũng, kiên
cường, có lòng căm thù giặc.... Trong những trang lịch sử hào hùng của dân tộc chống
giặc ngoại xâm, đã có sự đóng góp công sức rất lớn của những anh hùng độ tuổi thiếu
niên. Người nhỏ nhưng trí không nhỏ, luôn trung dũng, kiên cường trong công việc
nhưng vẫn luôn hồn nhiên, vui tươi. Lượm là một trong những đồng chí nhỏ như thế....
Hoạt động II: Hình thành kiến thức mới
1. Mục tiêu:
- Nắm được câu chuyện trong bài thơ.
- Hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp của nhân vật Lượm. Cảm phục trước sự hy sinh anh
dũng của Lượm.
- Nắm được nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả nhân vật Lượm, kết hượp tự sự và bộc
lộ cảm xúc.
2. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV& HS Dự kiến sản phẩm
HĐ1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung:
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- Giáo viên hướng dẫn đọc: đoạn đầu lướt nhanh, vui,
phấn khởi. Đoạn Lượm hi sinh đọc lắng xuống, ngừng giữa các dòng thơ, trang nghiêm, cảm động,
xót thương
GV đọc - HS đọc. 1. Đọc
- Gọi HS đọc chú thích trong SGK/tr 33,34. Sau đó GV
nhấn mạnh một số ý. Phát phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Nhóm:..............
Nhiệm vụ: Điền những thông tin vào chỗ trống sau.
1 Hiểu biết chung về thơ - Thơ có yếu tố
có yếu tố tự sự, miêu tự sự, miêu
tả. tả:......
2 Nêu những hiểu biết - Tác
của em về tác giả. giả:..............
3 Theo em, hoàn cảnh -Hoàn cảnh sáng
sáng tác bài thơ có gì tác:.......................
đặc biệt ?
4 Em có nhận xét gì về -Thể thơ:......
thể thơ?
5 Xác định các phương -PTBĐ:............
thức biểu đạt của bài
thơ.
6 Theo em bố cục của -Bố cục:...........
bài thơ như thế nào ?
* Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc theo nhóm, suy nghĩ, trả lời. 2. Chú thích
a Thơ có yếu tố tự sự,
- HS hình thành kĩ năng khai thác kiến thức đã chuẩn bị ở
miêu tả:
nhà và tổng hợp ý kiến nhóm
(xem sgk/tr 27)
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực
hiện, gợi ý nếu cần
b. Tác giả :Tố Hữu tên
* Báo cáo kết quả và thảo luận
khai sinh là Nguyễn
Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
Kim Thành (1920-2002).
- Quê quán: Thừa
Thiên- Huế.
- Là nhà cách mạng, là
người mở đầu cho thơ ca
Cách mạng Việt Nam hiện đại.
c. Tác phẩm:
-Hoàn cảnh sáng tác:
Viết năm 1949. Trong
cuộc kháng chiến chống
Pháp (1945 - 1954), in
trong tập Việt Bắc.
- Thể thơ : thơ 4 chữ
- Phương thức biểu
đạt: biểu cảm, tự sự kết
hợp miêu tả.
- Bố cục gồm 3 phần
6. Bố cục: gồm có 3 phần
- Phần 1: Từ đầu đến “Cháu đi xa dần ” : Hình ảnh
Lượm trong lần gặp gỡ tình cờ với tác giả.
- Phần 2: Từ “Cháu đi đường cháu” đến “Hồn bay giữa
đồng”: Câu chuyện Lượm làm nhiệm vụ và hi sinh.
- Phần 3: Từ “Lượm ơi, còn không!” đến hết: Hình ảnh
Lượm còn sống mãi.
* Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức.
GV nhấn mạnh và bổ sung các thông tin về tác giả – tác
phẩm: Ông sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo,
sớm giác ngộ cách mạng. Ông được xem như là lá cờ đầu
của nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Sự nghiệp sáng tác
của ông tương đối phong phú với nhiều thể loại như thơ,
tiểu luận, hồi kí,...Song nổi bật nhất là thơ, với các tập
thơ lớn như: Từ ấy, Việt bắc, Gió lộng, Ra trận, Máu và
hoa,
- GV giải thích thêm: Thể thơ 4 chữ: xuất hiện từ xa xưa,
được sử dụng nhiều trong tục ngữ, ca dao và đặc biệt là
vè, thích hợp với lối kể chuyện , thường có vần lưng và
vần chân xen kẽ, gieo liền hoặc gieo cách, nhịp phổ biến
là 2/2
HĐ2: Hướng dẫn HS Đọc – hiểu văn bản II. Đọc - hiểu văn bản: Nội dung 1: Hình tượng chú bé Lượm
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV dẫn dắt: Tác giả và chú bé Lượm đã có cuộc gặp gỡ
tình cờ không hẹn trước nhưng hình ảnh Lượm đã để lại
ấn tượng sâu đậm trong lòng tác.
- HS: Đọc lại các khổ thơ ở phần 1 (5 khổ thơ đầu)
GV chia lớp thanh 4 nhóm, thảo luận phiếu học tập số 2
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi
1. Hình tượng chú bé
1. Chú ý cách ngắt nhịp và biện pháp tu từ trong khổ thơ Lượm trong kỉ niệm của
thứ nhất. tác giả:
2. Tìm và chỉ ra tác dụng của các từ láy trong các dòng Cách sử dụng thể thơ
thơ 5-8. bốn chữ giàu chất dân
3. Chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ trong các dòng gian phù hợp lối kể
thơ 10-12. chuyện, cách sử dụng
4. Ngoại hình và tính cách của chú bé liên lạc được thể nhiều từ láy có giá trị gợi
hiện qua các bức tranh minh họa này như thế nào ? hình và giàu âm điệu, tác
* Thực hiện nhiệm vụ học tập giả đã thể hiện hình ảnh
- HS làm việc theo nhóm, suy nghĩ, trả lời. Lượm một em bé liên
- HS hình thành kĩ năng khai thác văn bản lạc hồn nhiên,vô tư, vui
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực tươi, yêu đời, say mê với
hiện, gợi ý nếu cần công việc kháng chiến.
* Báo cáo kết quả và thảo luận
Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh, sản phẩm hoạt động
nhóm
1. Chú ý cách ngắt nhịp và biện pháp tu từ trong khổ
thơ thứ nhất:
Ngày Huế// đổ máu
Chú Hà Nội về//
Tình cờ // chú, cháu
Gặp nhau // Hàng Bè
- Biện pháp tu từ hoán dụ: “ Ngày Huế đổ máu”
2. Tìm và chỉ ra tác dụng của các từ láy trong các
dòng thơ 5-8
- Các từ láy: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh
nghênh.
=> Tác dụng : góp phần khắc họa hình ảnh chú bé Lượm – một em bé liên lạc hồn nhiên, vui tươi, say mê tham gia
công tác kháng chiến thật đáng mến, đáng yêu.
3. Chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ trong các
dòng thơ 10-12:
- So sánh” mồn huýt sáo vang- như con chim hót nhảy
trên đường vàng”
=> Tác dụng: tái hiện lại cách thật cụ thể và sinh động
hình ảnh một chú bé liên lạc : nhanh nhẹn , yêu đời, nhiệt
tình tham gia phục vụ kháng chiến
4. Ngoại hình và tính cách của chú bé liên lạc được
thể hiện qua bức tranh minh họa:
– Lượm là một cậu
bé thanh mảnh, nhỏ nhắn.
– Cậu có đôi chân thật nhanh
Ngoại hình: nhẹn.
– Lượm luôn đội chiếc mũ ca
lô trên đầu, lệch về một
phía trông thật ngộ nghĩnh và
đáng yêu.
– Chú liên lạc này luôn đeo
một cái xắc xinh xinh trên vai
trông rất ra dáng “cán bộ”. Đó
cũng là một cậu bé rất yêu đời.
=> Lượm rất lạc quan trong
khi làm nhiệm vụ.
– Vui vẻ, yêu đời, lúc nào cũng
hát ca khi làm nhiệm vụ.
Tính cách: – Dũng cảm, không sợ nguy hiểm vượt qua bom đạn để đưa
những bức thư khẩn cực kỳ
quan trọng cho các đơn vị
khác.
– Nguyện hi sinh vì đất nước.
* Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức.
GV bình:Trong năm khổ thơ đầu, bằng cái nhìn trìu mến
thân thương, tác giả đã miêu tả một chú bé liên lạc nhỏ
nhắn, xinh xinh, nhanh nhẹn hồn nhiên, nhí nhảnh vui
tươi. Những từ láy loát choắt, xinh xinh, thoăn thoát,
nghênh nghênh được dùng rất gợi hình gợi cảm, cùng với
thể thơ bốn chữ và nhịp thơ nhanh, tạo âm hưởng vui
tươi, nhí nhảnh rất phù hợp với một chú bé như Lượm.
Một hình ảnh so sánh đẹp như con chim chích – nhảy
trên đường vàng gợi lên trước mắt chúng ta một chú bé
hồn nhiên yêu đời. Thật thú vị! Nhà thơ Lê Đức Thọ
cũng có bài thơ Em bé liên lạc, ông cũng hình dung em
như một con chim non vui tươi ở những câu kết:
Ngày mai trên quãng đường trắng
Có em bé lại dẫn đường bên anh.
Miệng cười chân bước nhanh nhanh,
Như con chim nhỏ trên cành vui tươi.
Nội dung 2: Tìm hiểu phần 2 (8 khổ thơ tiếp theo)
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 2. Lượm hi sinh – cảm
- HS: Đọc lại các khổ thơ ở phần 2 (8 khổ thơ tiếp theo) xúc của tác giả.
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi, phiếu bài
tập
* Thảo luận theo bàn
1. Khổ thơ ( dòng ..............................
25-26) có gì đặc biệt ..............................
so với các khổ khác? ..............................
2. Cách ngắt nhịp ..............................
trong khổ thơ ( dòng ..............................
39-42) có gì đặc .............................. biệt? ..............................
3.Câu hỏi dòng 47 có ..............................
ý nghĩa gì? ..............................
..............................
* Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc nhóm, cá nhân, suy nghĩ, trả lời.
- HS hình thành kĩ năng khai thác văn bản
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực
hiện, gợi ý nếu cần
* Báo cáo kết quả và thảo luận
- Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi thảo luận theo bàn
Được tách riêng chỉ gồm Bằng cách ngắt dòng
1. Khổ thơ ( 2 dòng 4 chữ diễn tả các câu thơ:
dòng 25-26) có niềm thương xót, ngậm Ra thế
gì đặc biệt so ngùi trước sự hi sinh đột Lượm ơi !..
với các khổ ngột của Lượm. thể hiện sự đau xót,xúc
khác là: động đến nghẹn ngào của
2. Cách ngắt Cách ngắt nhịp trong khổ tác gỉa khi hay tin Lượm
nhịp trong khổ thơ thể hiện tậm trạng hi sinh.
thơ ( dòng 39- nghẹn ngào, đau đớn, đau
42) đặc biệt: xót trước sự hi sinh của
Lượm.
Câu thơ: “Lượm ơi, còn
3.Câu hỏi dòng không?” được đặt ở gần
47 có ý nghĩa: cuối bài thơ để bộc lộ
cảm xúc và khẳng định.
Từ đó:
+ Bộc lộ cảm xúc: Tiếc
thương, đau xót trước sự
hi sinh của Lượm.
+ Câu hỏi còn bộc lộ sự
ngỡ ngàng như chưa kịp
tin vào sự thật Lượm đã
hi sinh. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực
hiện, gợi ý nếu cần
* Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời.
- Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.
GV bình: Hình ảnh Lượm nằm giữa cánh đồng lúa được
miêu tả thật hiện thực và lãng mạn. Lượm ngã ngay trên
đất quê hương... Hương thơm của lúa cũng như hương
của dòng sữa mẹ đưa em vào giấc ngủ vĩnh hằng. Linh
hồn bé nhỏ và anh hùng ấy đã hoá thân vào non sông đất
nước. Cái chết của Lượm gợi cho người đọc vừa xót
thương, vừa cảm phục. Một cái chết dũng cảm nhưng nhẹ
nhàng thanh thản. Lượm không còn nữa nhưng hình ảnh
đẹp đẽ của Lượm còn sống mãi với quê hương. Tình cảm
của tác giả: Ngạc nhiên, bàng hoàng, đau đớn, nghẹn
ngào trước cái chết của Lượm. Nhà thơ đã tách câu thơ
làm đôi tạo tiếng gọi thân thương thống thiết.
Nội dung 3: Tìm hiểu phần 3 (2 khổ thơ cuối)
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 3. Lượm sống mãi
HS: Đọc lại các khổ thơ ở phần 3(2 khổ thơ cuối) tronglòng nhân dân.
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi, hoạt động
nhóm
1. Tình cảm và tâm trạng của tác giả khi trở về đối với
sự hi sinh của Lượm như thế nào? Kết cấu đầu cuối tương
2. Bài thơ kết thúc bằng việc lặp lại những dòng thơ miêu ứng trong bài thơ khắc
tả hình Lượm vẫn như ngày đầu có ý nghĩa gì? sâu hình ảnh của nhân
3. Nêu ý nghĩa của đoạn thơ điệp khúc này? vật, làm nổi bật chủ đề
4. Trong bài thơ, người kể chuyện đã gọi Lượm bằng tác phẩm: hình ảnh chú
nhiều từ xưng hô khác nhau. Hãy tìm và cho biết mỗi từ bé Lượm vui tươi, hồn
ngữ đó thể hiện thái độ và tình cảm gì ? nhiên, hăng hái, dũng
*Thực hiện nhiệm vụ học tập cảm sẽ sống mãi trong
- HS làm việc cá nhân, hoạt động nhóm, suy nghĩ, trả lời. lòng tác giả, trong lòng
- HS hình thành kĩ năng khai thác văn bản chúng ta.
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_6_tuan_18_tiet_78_den_82_nam_hoc_20.doc



