Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 6 - Tiết 105 đến 116 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Duy Đại
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 6 - Tiết 105 đến 116 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Duy Đại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy 04/4/ 2021.
Tiết 105, 106: Kiểm tra giữa kì 2
A.Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Kiểm tra mức độ hiểu biết của học sinh về các kiến thức đã học.
- Đánh giá những ưu và hạn chế của HS để có phương pháp dạy học thích hợp
2. Kĩ năng:
- Nhận biết và phân tích được các biện pháp tu từ.
- Viết được bài văn tả người đúng bố cục và đầy đủ ý.
B. Chuẩn bị: Bảng phụ, phiếu học tập.
C. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức:
2. Bài mới : Gv giới thiệu
I. Ma trận đề kiểm tra
Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng điểm
Chủ đề
Vận dụng Vận dụng
cao
I. Phần Phát hiện Xác định
Văn bản được đoạn được nội
văn trích từ dung đoạn
văn bản: trích
Bài học
Số câu: đường đời
Câu 1 đầu tiên; tác Câu 1 - a, b
Số điểm: giả Tô Hoài Số điểm:
1,5 Câu 1 - a 1,5
Số điểm: 1
II. Tiếng Chỉ ra câu
Việt văn có phép
so sánh
Câu 1 - d Câu 1 - c
Số điểm: Số điểm:
1,0 1,0
III.Tập Xác định Nêu được Miêu tả một
làm văn được người suy nghĩ về người thân
kể chuyện nhân vật
Câu 1 - b Câu 1 - c Câu 1 -
Số điểm: 0, Số điểm: Câu 2 b,c; Câu 2
5 1,0 Số điểm: 6 Số điểm: 8
II. Đề ra: Câu 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng
bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm
bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng,
muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào
các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi,
trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận đuôi. Mỗi khi tôi
vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung
rinh một màu nâu bóng mỡ và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng.
Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm
việc. Tôi lấy làm hãnh diện với bà con về cặp râu ấy lắm. Cứ chốc chốc tôi lại trịnh
trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.”
(Sách Ngữ văn 6, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2018)
a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Của ai?
b. Nêu nội dung đoạn văn trên? Ai là người kể chuyện?
c. Qua đoạn văn trên, em thấy nhân vật Dế Mèn hiện lên như thế nào?
d. Chép lại những câu văn có sử dụng phép so sánh trong đoạn văn trên?
Câu 2: Hãy tả một người thân mà em yêu quý?
III.Đáp án và biểu điểm
Câu 1: a.: - Đoạn văn trích từ văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”.
- Tác giả: Tô Hoài.
b: - Bức chân dung tự họa của Dế Mèn ( Miêu tả ngoại hình và hành động
của Dế Mèn)
- Người kể: Dế Mèn. c.:
- Nhân vật Dế Mèn:
+ Có vẻ đẹp khỏe mạnh cường tráng
+ Kiêu căng, ngạo mạn
d. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua
- Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy
làm việc.
Câu 2: a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Xác định đúng kiểu bài: Văn miêu tả.
- Xác định đúng đối tượng miêu tả: tả người thân
- Đảm bảo bố cục ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
- Miêu tả đối tượng theo một trình tự hợp lí, thuyết phục.
- Vận dụng tốt các yếu tố quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét khi viết bài
văn miêu tả.
- Yêu cầu về nội dung:
- Mở bài: Giới thiệu chung về người thân được tả.
- Thân bài: Miêu tả các đặc điểm của người định tả.
+ Ngoại hình: hình dáng, khuôn mặt, làn da, mái tóc...
+ Tính tình, cách ứng xử đối với em và mọi người xung quanh.
+ Sở thích, việc làm: lời nói, hành động, cử chỉ... + Tình cảm dành cho em ...
- Kết bài: Tình cảm của em đối với người thân, kèm theo lời nhắn nhủ và hứa hẹn
với người thân.
- Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt
IV. Hướng dẫn về nhà
- Lập dàn ý cho đề bài văn tả cảnh (ở nhà) Tiết 114,115,116 Ngày soạn 04 – 04 - 2021
CÔ TÔ
(Nguyễn Tuân)
I. Mục tiêu cần đạt: Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
Tiếp tục hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng hùng vĩ, tráng lệ và nhộn nhịp
tươi vui trong bức tranh thiên nhiên của cảnh biển Cô Tô; Cảnh mặt trời lên trên biển
Cô Tô và Cảnh sinh hoạt của con người trên đảo Cô Tô.
- Thấy được tác dụng của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản.
2. Kỹ năng: Có kĩ năng cảm thụ những hình ảnh của thơ Văn, phân tích.
- Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận của em về vùng đảo Cô Tô sau khi học xong vb
3. Thái độ: Có tinh thần yêu mến, tự hào về cảnh đẹp quê hương, đất nước.
4. Năng lực, phẩm chất:
-Năng lực: tự học, giải quyết vấn đề, hợp tác, giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ.
- Phẩm chất: tự tin, tự chủ, tự lập, yêu thiên nhiên, đất nước.
II. Chuẩn bị
- 1. GV: giáo án, tài liệu tham khảo, SGK, SGV, TKBG, học tốt văn 6, giáo án, phiếu
học tập.
2. HS: chuẩn bị theo hướng dẫn của GV.
III. Các phương pháp, kĩ thuật dạy học:
- Phương pháp: vấn đáp, hoạt động nhóm, thuyết trình, phân tích, bình giảng.
-Kĩ thuật: thảo luận nhóm, đặt câu hỏi, lược đồ tư duy.
IV. Tổ chức các hoạt động học tập.
1. Hoạt động khởi động:
* Ổn định :
* Kiểm tra bài cũ:
? Cảnh biển Cô Tô sau ngày bão được miêu tả như thế nào?
? Cảm nhận của em về vẻ đẹp của cảnh Cô Tô sau ngày bão ?
* Tổ chức khởi động:
Cho HS q.s tranh và đoán hình ảnh tương ứng với nội dung từng phần văn bản Cô Tô
-> GV dẫn vào bài.
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới.
Hoạt động của thầy, trò Nội dung cần đạt I . Tìm hiểu chung
* HĐ 1 : Tìm hiểu chi tiết văn bản II. Tìm hiểu chi tiết văn bản
- PP : Vấn đáp, đọc sáng tạo, DH hợp 1. Toàn cảnh Cô Tô sau ngày bão.
đồng 2. Cảnh mặt trời mọc trên đảo Cô Tô
- KT : Đặt câu hỏi, TL nhóm
- NL : cảm thụ, phân tích, sd ngôn ngữ, * Thời điểm:
hợp tác - Ngày thứ sáu trên đảo Thanh Luân.
? Tác giả đã chọn thời điểm nào để chứng -Dậy từ canh tư, trời còn tối đất.
kiến cảnh mặt trời mọc ? ( Từ 1 đến 3 giờ đêm )
? Canh tư là thời điểm nào trong ngày? -> T/g có thể chứng kiến toàn cảnh mặt
? Tại sao tác giả lại chọn thời điểm này để trời lên trên biển đảo Cô Tô rõ nét, cụ thể.
chững kiến mặt trời mọc ?
- NT ra thăm đảo Cô Tô hơn 1 tuần và
những ngày cuối trên đảo, ông đã dành t/g * Cách đón nhận mặt trời mọc.
để chiễm ngưỡng cảnh mặt trời mọc... -Đi mãi trên đá đầu sư.
? Cách đón nhận mặt trời mọc của tác giả - Ra thấu đầu mũi đảo. được gợ tả qua chi tiết nào? - Ngồi rình mặt trời lên.
+ Rình là động từ độc đáo, chính xác
? “Rình” thuộc từ loại nào ? -> gợi tư thế người theo dõi mặt trời lên
chăm chú, kĩ lưỡngvới sự thích thú, tò
? Chỉ ra cái hay của việc sử dụng từ “rình” mò, chờ đợi.
trong câu “ngồi đó rình mặt trời lên” ? => Công phu, tỉ mỉ như 1 người nghệ sĩ
đi săn lùng cái đẹp
? Theo em, cách đón nhận mặt trời mọc
của tác giả có gì đặc biệt ?
Đón mt lên, NT đi mãi trên đá đầu sư, ra
thấu đầu mũi đảo sát mép nước, ngồi rình
mt mọc.. Ông ko xem, ko nhìn, ko trông
hời hợt mà ngồi rình mt mọc 1 cách công
phu, tỉ mỉ bằng cả trái tim của 1 người
nghệ sĩ yêu thiên nhiên, thích khám phá *Cảnh trước khi mặt trời mọc.
cái đẹp. - Cảnh: Chân trời ngấn bể sạch như một
+ TL cặp đôi: TG 2 phút. tấm kính lau hết mây, hết bụi
? Cảnh trước khi mặt trời lên được tác giả + So sánh, miêu tả tinh tế.
khắc hoạ qua hình ảnh nào ? => Bầu trời trong trẻo, rộng lớn, phẳng
? Tác giả sử dụng nghệ thuật nào? lặng, tinh khôi.
? Khung cảnh bầu trời Cô Tô hiện lên ntn
?
+ Gọi đại diện HS TB - HS khác NX.
+ GV NX, chốt kiến thức.
Đến với CT, nhà văn có dịp bao quát toàn
cảnh. Sau trận bào, Cô Tô như khoác trên
mình 1 chiếc áo mới: cây trên núi đảo
thêm xanh mượt, nước biển lam biếc... đôi.
Bỗu trời CT cũng ko kém phần tươi đẹp
“chân trời ngấn bể...bụi”. Với sự q.s tinh
tế, h/a ss đẹp, NT vẽ lên bt cảnh bầu trời
CT sau ngày mưa bão thật quang đãng,
trong sáng như pha lê, ko gợn 1 chút mây,
chút bụi. *Cảnh mặt trời mọc.
* PP DH hợp đồng : GV thanh lí hợp
đồng đã kí với HS từ giờ học trước. - Mặt trời nhú lên dần dần rồi lên cho kì
? Cảnh mặt trời lên được t/g miêu tả qua hết.
những câu văn nào? NX về trình tự t/c ? + Trình tự thời gian (mới lên -> lên hết)
? Chỉ ra những đặc sắc về nghệ thuật tả *Mặt trời:
cảnh ở đây ? - Tròn trĩnh, phúc hậu như một lòng đỏ
? Cảm nhận của em về cảnh mặt trời mọc quả trứng thiên nhiên.
trên biển đảo Cô Tô ? - Quả trứng hồng hào, thăm thẳm, đường + Gọi đại diện HS TB - HS khác NX. bệ, đặt lên mâm bạc.
+ GV NX, chốt kiến thức. - Như 1 mâm lễ phẩm tiến ra từ b/m
+ Nghệ thuật: So sánh, liên tưởng, ẩn dụ,
từ láy, động từ, tính từ gợi tả, gợi cảm.
Bức tranh cảnh mặt trời rực rỡ, tráng
lệ giữa không gian biển hùng vĩ lộng
lẫy, tinh khôi.
? Chỉ ra cái hay của việc s/d từ « nhú » khi
miêu tả mặt trời mọc ?
Mặt trời mọc chầm chậm, từng chút,
từng chút, từ từ, dần dần như một mầm
non đang trỗi dậy căng tràn sức sống.
? Tại sao tác giả lại ví mặt trời như lòng đỏ
1 quả trứng thiên nhiên ? như 1 mâm lễ
phẩm tiến ra từ bình minh ?
- Vì mt tròn trịa, hồng hào, đầy đặn
- MT lên báo hiệu biển yên, gió lặng...
-GV bình : Viết về mt, Huy Cận ví mt như
hòn lửa, Xuân Diệu lại ví mt như hàng mi
người thiếu nữ “rặng mi dài sao động ánh
dương vui”. NT có cách so sánh độc đáo,
mới lạ... cảnh mt mọc được đặt trong 1
khung cảnh t/nh rộng lớn tạo lên 1 bt tuyệt
mỹ, tráng lệ
? Để tô điểm thêm cho bức tranh cảnh bình - Vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao
minh trên biển là h/a nào? Tìm chi tiết đó ? lại.... Một con hải âu...
? NX về từ ngữ và bp miêu tả ở đây? + số từ, từ ngữ chính xác
? Gợi khung cảnh bình minh trên biển Cô Cảnh sống động, đầy chất thơ, nó như
Tô ntn? tấm phông nền cho bức tranh hùng vĩ ấy.
? Qua đó, em hiểu gì về cảnh mặt trời lên => Cảnh mặt trời lên lung linh, kì vĩ.
ở đây?
Đường nét hình khối tạo ra vẻ đẹp rực rỡ,
huy hoàng không giống với bất cứ cảnh
bình minh nào trên núi, đồng bằng hay
cao nguyên....
? Em hiểu gì về tác giả qua việc đón nhận - Trân trọng, yêu thiên nhiên tha thiết.
mặt trời mọc trên đảo Cô Tô?
3. Cảnh sinh hoạt và lao động của con
? Cảnh sinh hoạt được khắc hoạ ở đâu? người trên đảoCô Tô.
Lúc nào?
? Tại sao t/g lại chọn vị trí tả cảnh ở cái * Địa điểm: Cái giếng nước ngọt trên đảo giếng nước ngọt ? Thanh Luân vào buổi sáng.
-> Cái giếng là linh hồn của người dân
- Cái giếng là nơi người dân tụ hội ở đây trên đảo, nơi tập trung mọi h/đ của con
để sinh hoạt trước và sau chuyến ra khơi... người nơi đây.
- Y/C hs qs bức tranh (sgk/88).
* T/C TL nhóm: 4 nhóm (TG: 4 phút)
? Cảnh sinh hoạt của người dân trên đảo * Cảnh sinh hoạt, lao động.
được miêu tả qua những hình ảnh nào ? -Họ đến tắm quanh giếng.
? TS tác giả lại nói ”cái giếng nước ngọt - Giếng nước ngọt ở ria một đảo giữa bể,
vui như cái bến... chợ trên đất liền” ? sinh hoạt vui như một cái bến, đậm đà
mát nhẹ như một chợ đất liền.
? Chỉ ra những đặc sắc về NT tả cảnh ? - Không gian không biết bao nhiêu người
? Cuộc sống sinh hoạt nơi đây diễn ra ntn đến gánh và múc
? - Những người gánh nước đổ vào thùng,
-Gọi đại diện HS TB - HS khác NX, b/s cong nối tiếp đi đi về về.
- GV NX, chốt kiến thức. -> C/S quanh giếng vui như bao cái bến,
cái chợ trên đất liền nhưng nó lại mang
nét độc đáo riêng: đậm đà, mát nhẹ...
+ MT tinh tế, tính từ.
Cảnh nhộn nhịp, tấp nập, khẩn trương
? Cảnh sinh hoạt tiếp tục gợi tả qua chi tiết cho chuyến tàu sắp ra khơi.
nào? - Anh Châu Hòa Mãn gánh nước...
- Chị Châu Hoà Mãn địu con, nói dịu
dàng yên tâm như cái hình ảnh biển cả là
? Em có suy nghĩ gì về hình ảnh anh Châu mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành.
Hòa Mãn và chị Châu Hòa Mãn ? - Anh Châu Hòa Mãn là h/a của người l/đ
trong TK mới. Anh tiêu biểu cho vẻ đẹp
lấp lánh của người dân chài khỏe khoắn,
yêu lao động.
- Chị Châu Hòa mãn là người mẹ hiền,
? Chỉ ra biện pháp nghệ thuật ở đây? Tác người lao động khỏe khoắn.
dụng? + So sánh, liên tưởng tạo ra một cuộc
sống đầm ấm thanh bình, sự gần gũi của
? Hình ảnh cuộc sống nơi đây để lại cho thiên nhiên với con người.
em ấn tượng gì? - Yêu mến con người nơi đây.
Đến thăm Cô Tô, NT đã yêu đảo như máu
thịt, yêu mến Cô Tô như bất kì người chài
nào sinh ra và lớn lên ở đây...
? Cảm nhận chung của em về cuộc sống
của con người nơi đây ? => Cuộc sống nhộn nhịp khẩn trương
cũng rất thanh bình và êm ả. HĐ 2: Tổng kết: III. Tổng kết.
- PP : Vấn đáp, thuyết trình. 1. Nghệ thuật.
- KT : Đặt câu hỏi, TL nhóm - Bút pháp miêu tả tinh tế, quan sát, liên
- NL: nhận xét đánh giá, tự học tưởng mới lạ, độc đáo...
? Nét đặc sắc về nghệ thuật ở văn bản? - Ngôn ngữ chính xác, động từ, tính từ
gợi cảm.
- So sánh, ẩn dụ
2. Nội dung.
Cảnh mặt trời mọc trên đảo Cô Tô thật
? Nội dung chính của văn bản? lung linh, kì vĩ và cuộc sống lao động của
con người nhộn nhịp, khẩn trương
-Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ. * Ghi nhớ : SGK/T.91
3. Hoạt động luyện tập.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
- PP : Vấn đáp, thuyết trình.
- KT : Đặt câu hỏi, T/C TL.
- NL: hợp tác, tự học, sáng tạo
? Hãy giới thiệu về một di tích lịch sử,
danh lam thắng cảnh qua bài Pownpoint
các em đã chuẩn bị.
-Gọi đại diện HS TB - HS khác NX, b/s
- GV NX, cho điểm.
4. Hoạt động vận dụng.
? Viết đoạn văn tả cảnh mặt trời mọc trên quê hương em?
5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng.
* Tìm đọc những đoạn văn hay miêu tả cảnh mặt trời mọc.
-Sưu tầm các bức tranh phong cảnh đẹp và giới thiệu trước lớp.
* Chuẩn bị tiết sau: Các thành phần chính của câu.
+ Đọc kỹ phần ví dụ. Tìm hiểu chủ ngữ và vị ngữ trong một câu văn, đoạn văn. Tìm hiểu
khái niệm, đặc điểm, vai trò của chủ ngữ và vị ngữ.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_6_tiet_105_den_116_nam_hoc_2020_202.doc



