Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 6 Sách Cánh diều - Tuần 5, Tiết 16 đến 21 - Năm học 2021-2022

docx33 trang | Chia sẻ: Thảo Hoa | Ngày: 05/08/2025 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 6 Sách Cánh diều - Tuần 5, Tiết 16 đến 21 - Năm học 2021-2022, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày sọan :9/10/ 2021 Bài 2. THƠ (Thơ lục bát) Tiết 16,17 : ĐỌC HIỂU VĂN BẢN : À ƠI TAY MẸ Bình Nguyên I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần dạt: - Nhận biết được một số yếu tố hình thức (vần, nhịp, dòng và khổ thơ), nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc, ý nghĩa ) của bài thơ lục bát. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản À ơi tay mẹ. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản À ơi tay mẹ. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa bài thơ. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của bài thơ với các bài cùng chủ đề. 3. Phẩm chất: Giúp học sinh hiểu và trân trọng tình cảm của cha mẹ dành cho con cái. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Tranh ảnh, clip về tình cảm cha mẹ dành cho con cái. - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục tiêu:Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b) Nội dung: GV đặt cho HS những câu hỏi gợi mở vấn đề. c) Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - HS nêu suy nghĩ và cảm nhận của bản thân. GV yêu cầu các nhóm thảo luận và thực hiện nhiệm vụ: + Ngày bé, em có từng được nghe bà hoặc mẹ hát ru không? Em có cảm nhận như thế nào về những lời hát ru của bà, của mẹ. HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ + HS nghe và trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận. Các nhóm thuyết minh sản phẩm của nhóm mình. + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV dẫn dắt: Mẹ là người cho ta cuộc sống, chăm lo cho ta từng bữa ăn giấc ngủ. Tuổi thơ mỗi chúng ta đều được đắm chìm trong những lời ru tiếng hát của mẹ. Tiếng ru à ơi cho chúng ta say trong giấc ngủ bình yên, để dịu đi những ngày nắng hè oi ả. Có ai lớn lên mà không đi qua những câu hát giản đơn đầy ý nghĩa đó. Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ À ơi tay mẹ để hiểu được những tình cảm của mẹ dành cho những đứa con. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại, bố cục, giải nghĩa từ khó trong văn bản. b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ I. Tìm hiểu chung - GV yêu cầu HS: 1. Tác giả:Bình Nguyên + Giới thiệu về tác giả, tác phẩm dựa vào - Tên thật là Nguyễn Đăng Hào. những hiểu biết của em - Quê quán: xã Ninh Phúc, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. - Chức danh: Là Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật Ninh Bình. - Giải thưởng: Nhận hai giải Thơ lục bát (Giải A - 2003; Giải Ba - 2010) trên báo Văn Nghệ. 2. Tác phẩm - Hoàn cảnh sáng tác: 2003, bài thơ được tác giả gửi dự thi Thơ lục bát trên báo Văn Nghệ. + Xác định thể loại bài thơ? chỉ ra những yếu tố đặc trưng của thể thơ qua bài thơ À ơi tay mẹ 3. Thể loại: (vần, nhịp, dòng, khổ thơ) - Thơ lục bát: là thể thơ truyền - GV yêu cầu HS dựa vào văn bản vừa đọc, trả thống của dân tộc Việt Nam. lời câu hỏi: Bài thơ gồm mấy khổ thơ? Có thể Mỗi bài thơ ít nhất gồm hai chia văn bản thành mấy phần và nội dung từng dòng với số tiếng cố định: dòng phần? sáu tiếng (dòng lục) và dòng tám - GV hướng dẫn cách đọc: tiếng (dòng bát). GV đọc mẫu thành tiếng một đoạn đầu, sau đó - Gieo vần: gieo vần chân và HS thay nhau đọc thành tiếng toàn VB. Giọng vần lưng. thơ nhẹ nhàng, truyền cảm, thể hiện được tình - Nhịp: ngắt nhịp chẵn (mỗi nhịp cảm của người con. hai tiếng). - GV yêu cầu HS giải nghĩa những từ khó: mưa sa - HS lắng nghe. 4. Đọc, tìm hiểu chú thích Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ + HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học. 5.Bố cục:2 phần Dự kiến sản phẩm: Thể thơ lục bát. - P1: từ đầu vẫn còn hát ru : Các yếu tố đặc trưng: Hình ảnh đôi bàn tay mẹ - Dòng thơ: gồm các câu thơ 6 tiếng và 8 tiếng - P2: Tiếp một câu ru mình: xen kẽ. Lời ru của người mẹ hiền - Bài thơ được gieo vần đặc trưng cho thể lục bát: tiếng thứ 6 của dòng lục gieo vần xuống tiếng sáu của dòng bát (sa-qua, dàng – vàng, tròn - còn); tiếng thứ tám của dòng bát gieo xuống tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo (ngon-tròn, mòn – còn) - Nhịp thơ: ngắt nhịp chẵn 2/2/2 hoặc 4/4 Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng GV bổ sung: Bài thơ được viết theo thể lục bát, mang đậm âm hưởng của ca dao dân ca Việt Nam. Điều đó giúp cho tác giả bộc lộ được những tình cảm gia đình giản dị mà sâu lắng, đầy ý nghĩa. - GV có thể cho HS quan sát sơ đồ: Hoạt động 2: Tổ chức đọc hiểu văn bản a. Mục tiêu:- Tìm được các chi tiết, hình ảnh thể hiện nỗi vất vả của người mẹ - Chỉ ra được các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ. - Hiểu được sức mạnh của đôi bàn tay của mẹ qua đó thể hiện tình yêu thương của mẹ dành cho con. b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM NV1: Tìm hiểu hình ảnh đôi bàn tay mẹ II. Đọc- hiểu văn bản trước giông tố cuộc đời 1. Hình ảnh đôi bàn tay mẹ Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ * Đôi bàn tay trước giông tố - GV đặt câu hỏi gợi dẫn: cuộc đời. + Nhan đề và tranh minh hoạ gợi cho em cảm - Nhan đề và tranh minh hoạ gợi nhận gì? ra hình ảnhngười mẹ âu yếm, ru con ngủ với những câu hát ngọt + Tìm những chi tiết, hình ảnh thể hiện nỗi vất ngào. vả mà mẹ phải trải qua - “mưa sa”, “bão qua mùa + Qua đó, em có cảm nhận gì về sức mạnh của màng” gợi lên những gian nan, đôi bàn tay mẹ? vất vả mẹ phải trải qua. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. - Các động từ “chắn”, “chặn” Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện thể hiện sự mạnh mẽ, sức mạnh nhiệm vụ phi thường của mẹ để bảo vệ + HS thảo luận cặp đôi và trả lời từng câu hỏi con trước mọi sóng gió, đêm lại cho con hạnh phúc và bình yên. Dự kiến sản phẩm: Là sức mạnh, bản năng của + Nhan đề và tranh minh hoạ gợi ra hình ảnh người làm mẹ. người mẹ âu yếm, ru con ngủ với những câu hát ngọt ngào. + Bàn tay mẹ: chắn mưa sa, chắn bão qua mùa màng mẹ mạnh mẽ, kiên cường trước mọi gian nan, khó khăn để bảo vệ cho con Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng Gv bình: Từ hình hài bé bỏng đến khi con khôn lớn trưởng thành, đó cũng là quãng thời gian bao gian nan, vất vả ập đến. Thế nhưng, đôi bàn tay gầy guộc, gân guốc của mẹ vẫn giang rộng đển chắn mưa, chặn bão, để xua đi những giông tố cuộc đời, đem lại cho con hạnh phúc và bình yên. Đôi bàn tay của mẹ thực sự nhiệm màu như cô tiên trong những câu chuyện cổ tích ngày xưa. NV3: Tìm hiểu hình ảnh đôi bàn tay mẹ dịu dàng, nuôi nấng con nên người Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ * Đôi bàn tay dịu dàng, nuôi nấng con nên người Gv đặt câu hỏi, HS thảo luận nhóm: - Cách gọi đứa con : cái trăng + Em nhỏ trong bài thơ đã được gọi bằng vàng, cái trăng tròn, cái trăng những từ ngữ nào? Cách gọi đó thể hiện điều còn nằm nôi, cái Mặt trời bé đó thể hiện tình cảm mẹ dành cho con? con. + Ở nhà, cha mẹ có gọi em bằng một tên riêng thể hiện tình cảm âu yếm, dịu nào không? Tên gọi ấy có xuất phát từ ý nghĩa dàng, yêu thương con của người nào không? mẹ. + Bài thơ lặp lại cụm từ “à ơi”, theo em điều này có tác dụng gì? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ + Làm việc nhóm cặp đôi + HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Dự kiến sản phẩm: + Cách gọi đứa con : cái trăng vàng, cái trăng tròn, cái trăng còn nằm nôi, cái Mặt trời bé con. + Cụm từ à ơi lặp lại làm cho câu thơ giống lời hát ru Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng GV chuẩn kiến thức: Trái với vẻ cứng rắn, mạnh mẽ trước những bão giông cuộc đời để bảo vệ đứa con bé bỏng là đôi bàn tay dịu dàng, cưng nựng, âu yếm đứa con. Mẹ là vậy, như dòng sữa ngọt ngào tha thiết, luôn dịu dàng yêu mến con thơ. Lời thơ bắt đầu bằng cụm từ à ơi giống như lời ru con của mẹ, đưa con nhẹ nhàng vào giấc ngủ bình yên. NV4: Tìm hiểu hình ảnh đôi bàn tay mẹ nhiệm màu, hi sinh vì con * Bàn tay mẹ nhiệm màu, hi sinh Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ vì con - GV đặt câu hỏi : - Bàn tay “thức một đời”. “mai + Hãy tìm những dòng thơ nói lên vất vả, hi sau bể cạn non mòn”, “chắt chiu sinh của mẹ cho con? từ những dãi dầu” + Trong những khổ thơ vừa tìm hiể, tác giả đã hình ảnh đã thể hiện đức hi sử dụng biện pháp tu từ nào để làm nổi bật ý sinh của mẹ, là những vất vả, thơ? chắt chiu, chịu thương chịu khó, cả một đời vất vả nuôi con khôn - HS tiếp nhận nhiệm vụ. lớn. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện - Nghệ thuật : nhiệm vụ + Điệp từ, điệp cấu trúc : “bàn + HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi tay mẹ”, “à ơi” Dự kiến sản phẩm: + Ẩn dụ: - Bàn tay “thức một đời”. “mai sau bể cạn non Bàn tay mẹ - người mẹ mòn”, “chắt chiu từ những dãi dầu” Cái trăng, mặt trời – người con - Nghệ thuật: điệp từ, ẩn dụ Nghệ thuật ẩn dụ làm tăng Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo sức gợi cảm cho sự diễn đạt, luận biện pháp điệp từ nhấn mạnh được những hi sinh, vất vả của + HS trình bày sản phẩm thảo luận đôi bàn tay mẹ. Qua đó, thể hiện + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của tình cảmyêu thương vô bờ bến bạn. của mẹ dành cho đứa con. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng GV chuẩn kiến thức: Tác giả rất tinh tế khi lựa chọn hình ảnh “bàn tay mẹ” để khắc hoạ hình ảnh người mẹ, người phụ nữ kiên cường, mạnh mẽ nhưng cũng vô cùng ấm áp, dịu dàng. Người mẹ luôn ẩn chứa sức mạnh phi thường để bảo vệ con, nuôi con trước những giông bão cuộc đời. Vậy trong những lời ru của mình, mẹ đã truyền 2. Lời ru của người mẹ hiền tải những thông điệp gì, những ước vọng nào được gửi gắm cho những đứa con? - Nghĩ cho đứa con yếu ớt, nhớ nhung mẹ: NV5: Tìm hiểu lời ru của mẹ hiền + "mềm ngọn gió thu", "tan đám Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ sương mù lá cây": xua tan đi cái - GV yêu cầu HS đọc lại khổ thơ 4 đến khổ 6 rét mướt, lạnh lẽo của thời của bài thơ và trả lời câu hỏi: tiết. → Sự ấm áp đến từ lời ru, từ trái tim người mẹ. + Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong các câu thơ? + "cái khuyết tròn đầy", "cái thương cái nhớ": thương cho + Lời ru của mẹ dành cho những ai? Mẹ mong đứa con còn nhỏ, chưa phát triển điều gì qua những lời ru ấy? đầy đủ, thương con khi phải xa + Mẹ có dành suy nghĩ cho mình hay không? mẹ. - Phát phiếu học tập + Nghĩ cho mẹ, cho bà: "sóng lặng bãi bồi", "mưa không dột Lời ru của mẹ Biện pháp nghệ Phẩm chất tốt chỗ bà ngồi khâu". dành cho mọi thuật đẹp của người người mẹ. + Nghĩ cho cả mọi người, cho .. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. cuộc đời: "cho đời nín đau". Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện Tình yêu thương của mẹ rộng nhiệm vụ lớn, sâu sắc, mẹ dành mọi niềm thương nỗi nhớ cho đứa con của + HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi mình. Dự kiến sản phẩm: - Nghệ thuật điệp từ, điệp cấu trúc “ Ru cho” - Mẹ vì mọi người mà quên mất bản thân, chẳng một mong ước - Lời ru của mẹ dành cho đứa con: mềm ngọn cho mình gió thu, tan đám sương mù lá cây, cái khuyết Đức hi sinh cao cả, tình cảm tròn đầy, sóng lặng bãi bồi. thiêng liêng của người mẹ Cho ngoại: không dột chỗ ngoại ngồi vá khâu Cho đời: cho đời nín đau - Mẹ vì mọi người mà quên mất bản thân mình: "À ơi...Mẹ chẳng một câu ru mình". Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng GV chuẩn kiến thức: Vẫn là mẹ với đôi bàn tay tảo tần, bế con trên tay với lời ru cũng là những ước mong mẹ gửi gắm. Mẹ mong cho mưa thuận gió hòa để con khoẻ mạnh; mong cho con khôn lớn trưởng thành; thương cho những ngày con phải xa hơi ấm từ mẹ. Và rồi, mẹ mong cho ngoại - người đã sinh ra và cả một đời tảo tần vì mẹ được khoẻ mạnh, bình an. Mong cho cuộc đời là những tháng ngày an yên, hạnh phúc. Trong bao gian lao, vất vả hàng ngày, mẹ vẫn suy nghĩ cho những người thân yêu bên cạnh mình nhưng mẹ lại quen đi chính mình “Mẹ chẳng một câu ru mình”. Bài thơ đã khắc hoạ đức hi sinh cao cả, lớn lao của những người mang trong mình thiên chức làm mẹ. Hoạt động 3: Tổng kết a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ III. Tổng kết - GV đặt câu hỏi:?Nêu những đặc sắc nghệ 1. Nghệ thuật thuật và nội dung ý nghĩa của bài thơ? - Thể thơ lục bát nhịp nhàng như - HS tiếp nhận nhiệm vụ. lối hát ru con. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện - Phối hợp hài hòa các biện pháp nhiệm vụ tu từ: ẩn dụ, điệp từ, điệp cấu trúc. + HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi 2. Nội dung - Ý nghĩa: Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận * Nội dung: Bài thơ bày tỏ tình cảm của mẹ với đứa con nhỏ bé + HS trình bày sản phẩm thảo luận của mình. + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của * Ý nghĩa: Qua hình ảnh đôi bàn bạn. tay và những lời ru, bài thơ đã Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khắc họa thành công một người mẹ Việt Nam điển hình: vất vả, + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => chắt chiu, yêu thương, hi Ghi lên bảng sinh...đến quên mình. GV chuẩn kiến thức: C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học. b. Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Hình ảnh bàn tay mẹ trong bài thưo tượng trưng cho điều gì? - HS thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. Hình ảnh đôi bàn tay biết hát ru của mẹ trở thành biểu tượng nghệ thuật đẹp về sức mạnh kì diệu, mầu nhiệm của tình yêu thương, đức hi sinh lặng thầm của mẹ. HS có thể liên tưởng đến các câu thơ viết về hình ảnh bàn tay mẹ (ví dụ: Bàn tay mẹ - Tạ Hữu Yên, Gió từ tay mẹ - Vương Trọng,...). Bàn tay mẹ Vì chúng con Từ tay mẹ Con lớn khôn (Bàn tay mẹ – Tạ Hữu Yên) D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức. b. Nội dung:Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS: 1. Viết đoạn văn ngắn 5-7 câu nêu cảm nhận của em về tình cảm người mẹ dành cho con trong bài bài thơ. 2. Tìm hiểu để hiểu thêm về tác giả Bình Nguyên và hoàn cảnh sáng tác bài thơ GV hướng dẫn HS viết một cách chân thực, xúc động, phù hợp với cảm xúc người viết - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. - GV cung cấp thêm về tác giả Bình Nguyên và bài thơ - Tên thật là Nguyễn Đăng Hào. - Quê quán: xã Ninh Phúc, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. - Chức danh: Là Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật Ninh Bình. - Giải thưởng: Nhận hai giải Thơ lục bát (Giải A - 2003; Giải Ba - 2010) trên báo Văn Nghệ. 2. Tác phẩm - Hoàn cảnh sáng tác: 2003, bài thơ được tác giả gửi dự thi Thơ lục bát trên báo Văn Nghệ. Ngày sọan :9/10/ 2021 Tiết 18,19 : ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN BẢN : VỀ THĂM MẸ Đinh Nam Khương I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt: - HS nắm được nội dung của bài thơ, là những tình cảm của người con xa nhà trong một lần về thăm mẹ, hình ảnh mẹ hiện hữu trong từng sự vật thân thuộc xung quanh. - Nhận biết được một số yếu tố hình thức (vần, nhịp, dòng và khổ thơ), nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc, ý nghĩa ) của bài thơ lục bát. - Nhận biết và nêu được tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Về thăm mẹ - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Về thăm mẹ. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung, nghệ thuật văn bản. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của bài thơ với các VB cùng chủ đề. 3. Phẩm chất: - Giúp học sinh hinh thành những phẩm chất tốt đẹp: yêu thương, biết ơn, trân trọng và hiếu thảo với cha mẹ. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Tranh ảnh, video về gia đình, quê hương - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục tiêu:Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b) Nội dung: GV đặt cho HS những câu hỏi gợi mở vấn đề. c) Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - HS chia sẻ suy nghĩ GV đặt câu hỏi cho HS suy nghĩ: Em đã bao giờ sống xa nhà? Khi đi xa, người em nhớ nhất trong nhà là ai? HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ + HS nghe và trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận. Các nhóm thuyết minh sản phẩm của nhóm mình. + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV dẫn dắt: Chúng ta ai rồi cũng sẽ lớn, sẽ rời vòng tay của cha mẹ yêu thương để theo đuổi những đam mê, khát vọng của mình. Nhưng hình ảnh về quê hương, về mái nhà nơi có cha mẹ dịu hiền sẽ mãi níu giữ đôi chân và trái tim,nhắc nhở chúng ta quay về. Bài học hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu và phân tích một bài thơ thể hiện tình cảm sâu sắc của người con xa quê dành cho mẹ trong ngày về thăm. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại, bố cục, giải nghĩa từ khó trong văn bản. b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ I. Đọc- Tìm hiểu chung - GV yêu cầu HS: 1. Tác giả:Đinh Nam Khương + Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Quê quán: Thôn Đục Khuê, xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, Hà Nội. - Chức danh: Từng là phó chủ tịch Hội Đông y Mỹ Đức, Hà Nội; Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam. - Giải thưởng: + Giải A cuộc thi thơ 1981 - 1982 - Báo Văn nghệ. + Tặng thưởng bài thơ hay nhất 1992 - Báo Văn nghệ Quân đội. + Xác định thể loại bài thơ? chỉ ra những yếu tố + Tặng thưởng chùm thơ hay đặc trưng của thể thơ qua bài thơ (vần, nhịp, nhất 2001- Báo Văn nghệ. dòng, khổ thơ). + Giải B cuộc thi thơ Lục bát +Bài thơ là lời của ai? Thể hiện cảm xúc về ai? 2002 - 2003. Cảm xúc như thế nào? 2. Tác phẩm +Bài thơ gồm mấy khổ thơ? Có thể chia văn bản thành mấy phần và nội dung từng phần? - Xuất xứ: Trích Mẹ (Tuyển thơ) - 2002. - GV hướng dẫn cách đọc: 3. Thể loại: thơ lục bát GV đọc mẫu thành tiếng một đoạn đầu, sau đó HS thay nhau đọc thành tiếng toàn VB. Giọng - Bài thơ là lời của người con thơ nhẹ nhàng, truyền cảm, thể hiện được tình thể hiện tình yêu thương dành cảm của người con. cho mẹ trong một lần xa quê về thăm mẹ. - GV yêu cầu HS giải nghĩa những từ khó: chum tương, nón mê, áo tơi, người rơm. GV giải thích 4.Bố cục:3 phần thêm đây đều là những vật gần gũi, giản dị với đời sống thôn quê. + P1: Hoàn cảnh người con về thăm mẹ - HS lắng nghe. + P2: Hình ảnh người mẹ trong Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện cảm nhận của người con nhiệm vụ + HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến + P2: Tình cảm của người con dành cho mẹ bài học. Dự kiến sản phẩm: Thể thơ lục bát. Các yếu tố đặc trưng: - Dòng thơ: gồm các câu thơ 6 tiếng và 8 tiếng xen kẽ. - Bài thơ được gieo vần đặc trưng cho thể lục bát: tiếng thứ 6 của dòng lục gieo vần xuống tiếng sáu của dòng bát (đông-không, ra-oà, rồi- ngồi, bừa); tiếng thứ tám của dòng bát gieo xuống tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo (ngon-tròn, mòn – còn) - Nhịp thơ: ngắt nhịp chẵn 2/2/2 hoặc 4/4 - Bài thơ là lời của người con thể hiện cảm xúc với mẹ trong một lần xa quê về thăm mẹ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng GV bổ sung: Bài thơ gồm 4 khổ thơ được viết theo thể lục bát, mang đậm âm hưởng của ca dao dân ca Việt Nam. Điều đó giúp cho tác giả bộc lộ được những tình cảm gia đình giản dị mà sâu lắng, đầy ý nghĩa. Hoạt động 2: Tổ chức đọc hiểu văn bản a. Mục tiêu: - Tìm được những chi tiết nói về hoàn cảnh người con về thăm mẹ. - Cảm nhận về hoàn cảnh đó. b. Nội dung: - HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ. - HS trình bày sản phẩm, theo dõi, nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần). c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM NV1 II. Đọc- Tìm hiểu chi tiết Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ 1. Hoàn cảnh người con về thăm mẹ. - GV đặt câu hỏi gợi dẫn, HS thảo luận theo nhóm - Thời gian: chiều đông + Người con về thăm mẹ trong hoàn cảnh nào? - Không gian: Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà; + Hình ảnh đầu tiên mà người con tìm đến là gì?nêu ý nghĩa của hình ảnh đó? - Hình ảnh mẹ gắn lền với bếp lửa - HS tiếp nhận nhiệm vụ. bếp lửa tượng trưng cho hơi Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện ấm, cho tình yêu thương của nhiệm vụ ngôi nhà, thể hiện sự sự tần tảo, + HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi đảm đang của người mẹ. đó cũng là những đặc điểm điển Dự kiến sản phẩm: hình của người mẹ, người phụ nữ Việt Nam. + Hoàn cảnh: con về thăm mẹ một chiều mùa đông =>Hoàn cảnh đặc biệt, là cơ hội để tác giả tĩnh tâm quan sát ngôi + Hình ảnh đầu tiên: bếp lửa nhà để hiểu thêm về mẹ, về cuộc đời mẹ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng Gv bình: Hình ảnh bếp lửa gắn liền với mẹ, mẹ mang lại hơi ấm cho căn bếp, mẹ giữ ngọn lửa yêu thương luôn nồng ấm cho gia đình. Người mẹ hiện lên với sự đảm đang, chu toàn, vun vén cho ngôi nhà. Hình ảnh bếp lửa gắn liền với những bữa cơm đạm bạc luôn đau đáu trong lòng những đứa con xa quê Mẹ về để nấu cơm chiều Bữa cơm đạm bạc thương yêu ấm lòng 2. Hình ảnh người mẹ trong NV2: cảm nhận của người con Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - Những sự vật gần gũi, đời thường gắn bó với mẹ : + Người con đã nhìn thấy những hình ảnh nào? Tìm và liệt kê những hình ảnh, cảnh vật quanh + chum tương đã đậy. ngôi nhà của người mẹ. + áo tơi lủn củn. + Chỉ ra các biện pháp tu từ mà tác giả đã sử dụng? + nón mê ngồi dầm mưa. + Những hình ảnh ấy gợi lên trong chúng ta + đàn gà, cái nơm hỏng vành. đặc điểm gì về người mẹ? - Tất cả các sự vật đều gần - Chia nhóm.- Phát phiếu học tập gũi, có vẻ cũ kĩ, xấu xí, không trọn vẹn. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. → Sự vất vả, tích cóp, tiết kiệm Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện của người mẹ để nuôi con khôn nhiệm vụ lớn. + HS thảo luận cặp đôi và trả lời từng câu hỏi → Tình yêu của mẹ đối với con trọn vẹn. Dự kiến sản phẩm: - Nghệ thuật: + Những hình ảnh xuất hiện: bếp lửa, chum + Ẩn dụ "nón mê", "áo tơi" → tương, áo tơi, nón mê, đàn gà cái nơm hỏng Hình ảnh người mẹ lam lũ, tảo vành đó là những sự vật gần gũi, giản dị, tần mộc mạc, thân thuộc với mẹ, với ngôi nhà. + Liệt kê: chum tương, nón mê, Mẹ vất vả, tiết kiệm để nuôi con khôn lớn. áo tơi,... Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng GV chuẩn kiến thức: Những vật dụng đời thường đã gợi lên trong kí ức của đứa con xa quê. Mẹ mộc mạc, quê mùa, giản dị, tiết kiệm, tất cả để dành cho con, nuôi con khôn lớn. NV3: Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV đặt câu hỏi : "Trái na cuối vụ mẹ dành phần + Qua hai câu sau, tác giả đã nhấn mạnh phẩm con." → Chỉ là một trái na chất nào của người mẹ? nhưng thể hiện rõ nét nhất sự Bất ngờ rụng ở trên cành yêu thương của mẹ: trái na đã Trái na cuối vụ mẹ dành phần con. đến cuối vụ mà mẹ không nỡ + Em nhận xét gì về hình ảnh người mẹ qua bài hái, vẫn chờ con về để cho con. thơ? ➩Thể hiện tình yêu thương của + Em hãy tìm những câu thơ, ca dao nói về đức mẹ: Người mẹ tần tảo, hi sinh để

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_6_sach_canh_dieu_tuan_5_tiet_16_den.docx
Giáo án liên quan