Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 6 Sách Cánh diều - Tuần 5, Tiết 16 đến 21 - Năm học 2021-2022
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 6 Sách Cánh diều - Tuần 5, Tiết 16 đến 21 - Năm học 2021-2022, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày sọan :9/10/ 2021
Bài 2. THƠ
(Thơ lục bát)
Tiết 16,17 : ĐỌC HIỂU VĂN BẢN : À ƠI TAY MẸ
Bình Nguyên
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần dạt:
- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (vần, nhịp, dòng và khổ thơ), nội dung
(đề tài, chủ đề, cảm xúc, ý nghĩa ) của bài thơ lục bát.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng
lực hợp tác...
b. Năng lực riêng biệt:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản À ơi tay mẹ.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản À ơi tay mẹ.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý
nghĩa bài thơ.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của bài thơ với các bài cùng
chủ đề.
3. Phẩm chất:
Giúp học sinh hiểu và trân trọng tình cảm của cha mẹ dành cho con cái.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Tranh ảnh, clip về tình cảm cha mẹ dành cho con cái.
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi
hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu:Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học
tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b) Nội dung: GV đặt cho HS những câu hỏi gợi mở vấn đề.
c) Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - HS nêu suy nghĩ và cảm nhận
của bản thân.
GV yêu cầu các nhóm thảo luận và thực hiện
nhiệm vụ:
+ Ngày bé, em có từng được nghe bà hoặc mẹ
hát ru không? Em có cảm nhận như thế nào về
những lời hát ru của bà, của mẹ.
HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện
nhiệm vụ
+ HS nghe và trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo
luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận. Các nhóm
thuyết minh sản phẩm của nhóm mình.
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của
bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV dẫn dắt: Mẹ là người cho ta cuộc sống,
chăm lo cho ta từng bữa ăn giấc ngủ. Tuổi thơ
mỗi chúng ta đều được đắm chìm trong những
lời ru tiếng hát của mẹ. Tiếng ru à ơi cho chúng
ta say trong giấc ngủ bình yên, để dịu đi những
ngày nắng hè oi ả. Có ai lớn lên mà không đi
qua những câu hát giản đơn đầy ý nghĩa đó. Bài
học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ À
ơi tay mẹ để hiểu được những tình cảm của mẹ
dành cho những đứa con.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại, bố cục, giải nghĩa từ khó trong
văn bản. b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ I. Tìm hiểu chung
- GV yêu cầu HS: 1. Tác giả:Bình Nguyên
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm dựa vào - Tên thật là Nguyễn Đăng Hào.
những hiểu biết của em - Quê quán: xã Ninh Phúc, thành
phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
- Chức danh: Là Chủ tịch Hội
Văn học Nghệ thuật Ninh Bình.
- Giải thưởng: Nhận hai giải Thơ
lục bát (Giải A - 2003; Giải Ba -
2010) trên báo Văn Nghệ.
2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: 2003, bài
thơ được tác giả gửi dự thi Thơ
lục bát trên báo Văn Nghệ.
+ Xác định thể loại bài thơ? chỉ ra những yếu tố
đặc trưng của thể thơ qua bài thơ À ơi tay mẹ
3. Thể loại:
(vần, nhịp, dòng, khổ thơ)
- Thơ lục bát: là thể thơ truyền
- GV yêu cầu HS dựa vào văn bản vừa đọc, trả
thống của dân tộc Việt Nam.
lời câu hỏi: Bài thơ gồm mấy khổ thơ? Có thể
Mỗi bài thơ ít nhất gồm hai
chia văn bản thành mấy phần và nội dung từng
dòng với số tiếng cố định: dòng
phần?
sáu tiếng (dòng lục) và dòng tám
- GV hướng dẫn cách đọc: tiếng (dòng bát).
GV đọc mẫu thành tiếng một đoạn đầu, sau đó - Gieo vần: gieo vần chân và
HS thay nhau đọc thành tiếng toàn VB. Giọng vần lưng.
thơ nhẹ nhàng, truyền cảm, thể hiện được tình
- Nhịp: ngắt nhịp chẵn (mỗi nhịp
cảm của người con.
hai tiếng). - GV yêu cầu HS giải nghĩa những từ khó: mưa
sa
- HS lắng nghe.
4. Đọc, tìm hiểu chú thích
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện
nhiệm vụ
+ HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học. 5.Bố cục:2 phần
Dự kiến sản phẩm: Thể thơ lục bát. - P1: từ đầu vẫn còn hát ru :
Các yếu tố đặc trưng: Hình ảnh đôi bàn tay mẹ
- Dòng thơ: gồm các câu thơ 6 tiếng và 8 tiếng - P2: Tiếp một câu ru mình:
xen kẽ. Lời ru của người mẹ hiền
- Bài thơ được gieo vần đặc trưng cho thể lục
bát: tiếng thứ 6 của dòng lục gieo vần xuống
tiếng sáu của dòng bát (sa-qua, dàng – vàng,
tròn - còn); tiếng thứ tám của dòng bát gieo
xuống tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo
(ngon-tròn, mòn – còn)
- Nhịp thơ: ngắt nhịp chẵn 2/2/2 hoặc 4/4
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo
luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của
bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức =>
Ghi lên bảng
GV bổ sung: Bài thơ được viết theo thể lục bát,
mang đậm âm hưởng của ca dao dân ca Việt
Nam. Điều đó giúp cho tác giả bộc lộ được
những tình cảm gia đình giản dị mà sâu lắng,
đầy ý nghĩa. - GV có thể cho HS quan sát sơ đồ:
Hoạt động 2: Tổ chức đọc hiểu văn bản
a. Mục tiêu:- Tìm được các chi tiết, hình ảnh thể hiện nỗi vất vả của người mẹ
- Chỉ ra được các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ.
- Hiểu được sức mạnh của đôi bàn tay của mẹ qua đó thể hiện tình yêu thương của
mẹ dành cho con.
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1: Tìm hiểu hình ảnh đôi bàn tay mẹ II. Đọc- hiểu văn bản
trước giông tố cuộc đời
1. Hình ảnh đôi bàn tay mẹ
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
* Đôi bàn tay trước giông tố
- GV đặt câu hỏi gợi dẫn: cuộc đời.
+ Nhan đề và tranh minh hoạ gợi cho em cảm - Nhan đề và tranh minh hoạ gợi
nhận gì? ra hình ảnhngười mẹ âu yếm, ru
con ngủ với những câu hát ngọt
+ Tìm những chi tiết, hình ảnh thể hiện nỗi vất ngào.
vả mà mẹ phải trải qua
- “mưa sa”, “bão qua mùa
+ Qua đó, em có cảm nhận gì về sức mạnh của màng” gợi lên những gian nan,
đôi bàn tay mẹ? vất vả mẹ phải trải qua.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. - Các động từ “chắn”, “chặn”
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện thể hiện sự mạnh mẽ, sức mạnh
nhiệm vụ phi thường của mẹ để bảo vệ + HS thảo luận cặp đôi và trả lời từng câu hỏi con trước mọi sóng gió, đêm lại
cho con hạnh phúc và bình yên.
Dự kiến sản phẩm:
Là sức mạnh, bản năng của
+ Nhan đề và tranh minh hoạ gợi ra hình ảnh người làm mẹ.
người mẹ âu yếm, ru con ngủ với những câu hát
ngọt ngào.
+ Bàn tay mẹ: chắn mưa sa, chắn bão qua mùa
màng
mẹ mạnh mẽ, kiên cường trước mọi gian
nan, khó khăn để bảo vệ cho con
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo
luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của
bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức =>
Ghi lên bảng
Gv bình: Từ hình hài bé bỏng đến khi con khôn
lớn trưởng thành, đó cũng là quãng thời gian
bao gian nan, vất vả ập đến. Thế nhưng, đôi bàn
tay gầy guộc, gân guốc của mẹ vẫn giang rộng
đển chắn mưa, chặn bão, để xua đi những giông
tố cuộc đời, đem lại cho con hạnh phúc và bình
yên. Đôi bàn tay của mẹ thực sự nhiệm màu như
cô tiên trong những câu chuyện cổ tích ngày
xưa.
NV3: Tìm hiểu hình ảnh đôi bàn tay mẹ dịu
dàng, nuôi nấng con nên người
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ * Đôi bàn tay dịu dàng, nuôi
nấng con nên người
Gv đặt câu hỏi, HS thảo luận nhóm:
- Cách gọi đứa con : cái trăng + Em nhỏ trong bài thơ đã được gọi bằng vàng, cái trăng tròn, cái trăng
những từ ngữ nào? Cách gọi đó thể hiện điều còn nằm nôi, cái Mặt trời bé
đó thể hiện tình cảm mẹ dành cho con? con.
+ Ở nhà, cha mẹ có gọi em bằng một tên riêng thể hiện tình cảm âu yếm, dịu
nào không? Tên gọi ấy có xuất phát từ ý nghĩa dàng, yêu thương con của người
nào không? mẹ.
+ Bài thơ lặp lại cụm từ “à ơi”, theo em điều
này có tác dụng gì?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện
nhiệm vụ
+ Làm việc nhóm cặp đôi
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi
Dự kiến sản phẩm:
+ Cách gọi đứa con : cái trăng vàng, cái trăng
tròn, cái trăng còn nằm nôi, cái Mặt trời bé con.
+ Cụm từ à ơi lặp lại làm cho câu thơ giống lời
hát ru
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo
luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của
bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức =>
Ghi lên bảng
GV chuẩn kiến thức: Trái với vẻ cứng rắn,
mạnh mẽ trước những bão giông cuộc đời để
bảo vệ đứa con bé bỏng là đôi bàn tay dịu dàng,
cưng nựng, âu yếm đứa con. Mẹ là vậy, như dòng sữa ngọt ngào tha thiết, luôn dịu dàng yêu
mến con thơ. Lời thơ bắt đầu bằng cụm từ à ơi
giống như lời ru con của mẹ, đưa con nhẹ nhàng
vào giấc ngủ bình yên.
NV4: Tìm hiểu hình ảnh đôi bàn tay mẹ
nhiệm màu, hi sinh vì con
* Bàn tay mẹ nhiệm màu, hi sinh
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ vì con
- GV đặt câu hỏi : - Bàn tay “thức một đời”. “mai
+ Hãy tìm những dòng thơ nói lên vất vả, hi sau bể cạn non mòn”, “chắt chiu
sinh của mẹ cho con? từ những dãi dầu”
+ Trong những khổ thơ vừa tìm hiể, tác giả đã hình ảnh đã thể hiện đức hi
sử dụng biện pháp tu từ nào để làm nổi bật ý sinh của mẹ, là những vất vả,
thơ? chắt chiu, chịu thương chịu khó,
cả một đời vất vả nuôi con khôn
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. lớn.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện - Nghệ thuật :
nhiệm vụ
+ Điệp từ, điệp cấu trúc : “bàn
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi tay mẹ”, “à ơi”
Dự kiến sản phẩm: + Ẩn dụ:
- Bàn tay “thức một đời”. “mai sau bể cạn non Bàn tay mẹ - người mẹ
mòn”, “chắt chiu từ những dãi dầu”
Cái trăng, mặt trời – người con
- Nghệ thuật: điệp từ, ẩn dụ
Nghệ thuật ẩn dụ làm tăng
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo sức gợi cảm cho sự diễn đạt,
luận biện pháp điệp từ nhấn mạnh
được những hi sinh, vất vả của
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận đôi bàn tay mẹ. Qua đó, thể hiện
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của tình cảmyêu thương vô bờ bến
bạn. của mẹ dành cho đứa con.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức =>
Ghi lên bảng GV chuẩn kiến thức: Tác giả rất tinh tế khi lựa
chọn hình ảnh “bàn tay mẹ” để khắc hoạ hình
ảnh người mẹ, người phụ nữ kiên cường, mạnh
mẽ nhưng cũng vô cùng ấm áp, dịu dàng. Người
mẹ luôn ẩn chứa sức mạnh phi thường để bảo vệ
con, nuôi con trước những giông bão cuộc đời.
Vậy trong những lời ru của mình, mẹ đã truyền
2. Lời ru của người mẹ hiền
tải những thông điệp gì, những ước vọng nào
được gửi gắm cho những đứa con? - Nghĩ cho đứa con yếu ớt, nhớ
nhung mẹ:
NV5: Tìm hiểu lời ru của mẹ hiền
+ "mềm ngọn gió thu", "tan đám
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
sương mù lá cây": xua tan đi cái
- GV yêu cầu HS đọc lại khổ thơ 4 đến khổ 6 rét mướt, lạnh lẽo của thời
của bài thơ và trả lời câu hỏi: tiết. → Sự ấm áp đến từ lời ru,
từ trái tim người mẹ.
+ Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì
trong các câu thơ? + "cái khuyết tròn đầy", "cái
thương cái nhớ": thương cho
+ Lời ru của mẹ dành cho những ai? Mẹ mong đứa con còn nhỏ, chưa phát triển
điều gì qua những lời ru ấy? đầy đủ, thương con khi phải xa
+ Mẹ có dành suy nghĩ cho mình hay không? mẹ.
- Phát phiếu học tập + Nghĩ cho mẹ, cho bà: "sóng
lặng bãi bồi", "mưa không dột
Lời ru của mẹ Biện pháp nghệ Phẩm chất tốt chỗ bà ngồi khâu".
dành cho mọi thuật đẹp của người
người mẹ. + Nghĩ cho cả mọi người, cho
..
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. cuộc đời: "cho đời nín đau".
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện Tình yêu thương của mẹ rộng
nhiệm vụ lớn, sâu sắc, mẹ dành mọi niềm
thương nỗi nhớ cho đứa con của
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi mình.
Dự kiến sản phẩm:
- Nghệ thuật điệp từ, điệp cấu trúc “ Ru cho” - Mẹ vì mọi người mà quên mất
bản thân, chẳng một mong ước
- Lời ru của mẹ dành cho đứa con: mềm ngọn cho mình
gió thu, tan đám sương mù lá cây, cái khuyết
Đức hi sinh cao cả, tình cảm tròn đầy, sóng lặng bãi bồi. thiêng liêng của người mẹ
Cho ngoại: không dột chỗ ngoại ngồi vá khâu
Cho đời: cho đời nín đau
- Mẹ vì mọi người mà quên mất bản thân mình:
"À ơi...Mẹ chẳng một câu ru mình".
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo
luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của
bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức =>
Ghi lên bảng
GV chuẩn kiến thức: Vẫn là mẹ với đôi bàn tay
tảo tần, bế con trên tay với lời ru cũng là những
ước mong mẹ gửi gắm. Mẹ mong cho mưa
thuận gió hòa để con khoẻ mạnh; mong cho con
khôn lớn trưởng thành; thương cho những ngày
con phải xa hơi ấm từ mẹ. Và rồi, mẹ mong cho
ngoại - người đã sinh ra và cả một đời tảo tần vì
mẹ được khoẻ mạnh, bình an. Mong cho cuộc
đời là những tháng ngày an yên, hạnh phúc.
Trong bao gian lao, vất vả hàng ngày, mẹ vẫn
suy nghĩ cho những người thân yêu bên cạnh
mình nhưng mẹ lại quen đi chính mình “Mẹ
chẳng một câu ru mình”. Bài thơ đã khắc hoạ
đức hi sinh cao cả, lớn lao của những người
mang trong mình thiên chức làm mẹ.
Hoạt động 3: Tổng kết
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ III. Tổng kết
- GV đặt câu hỏi:?Nêu những đặc sắc nghệ 1. Nghệ thuật
thuật và nội dung ý nghĩa của bài thơ?
- Thể thơ lục bát nhịp nhàng như
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. lối hát ru con.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện - Phối hợp hài hòa các biện pháp
nhiệm vụ tu từ: ẩn dụ, điệp từ, điệp cấu
trúc.
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi
2. Nội dung - Ý nghĩa:
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo
luận * Nội dung: Bài thơ bày tỏ tình
cảm của mẹ với đứa con nhỏ bé
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận của mình.
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của * Ý nghĩa: Qua hình ảnh đôi bàn
bạn. tay và những lời ru, bài thơ đã
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khắc họa thành công một người
mẹ Việt Nam điển hình: vất vả,
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => chắt chiu, yêu thương, hi
Ghi lên bảng sinh...đến quên mình.
GV chuẩn kiến thức:
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
b. Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Hình ảnh bàn tay mẹ trong bài thưo tượng trưng
cho điều gì?
- HS thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
Hình ảnh đôi bàn tay biết hát ru của mẹ trở thành biểu tượng nghệ thuật đẹp về sức
mạnh kì diệu, mầu nhiệm của tình yêu thương, đức hi sinh lặng thầm của mẹ. HS
có thể liên tưởng đến các câu thơ viết về hình ảnh bàn tay mẹ (ví dụ: Bàn tay mẹ -
Tạ Hữu Yên, Gió từ tay mẹ - Vương Trọng,...).
Bàn tay mẹ
Vì chúng con
Từ tay mẹ
Con lớn khôn
(Bàn tay mẹ – Tạ Hữu Yên)
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung:Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS:
1. Viết đoạn văn ngắn 5-7 câu nêu cảm nhận của em về tình cảm người mẹ dành
cho con trong bài bài thơ.
2. Tìm hiểu để hiểu thêm về tác giả Bình Nguyên và hoàn cảnh sáng tác bài thơ
GV hướng dẫn HS viết một cách chân thực, xúc động, phù hợp với cảm xúc người
viết
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
- GV cung cấp thêm về tác giả Bình Nguyên và bài thơ
- Tên thật là Nguyễn Đăng Hào.
- Quê quán: xã Ninh Phúc, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
- Chức danh: Là Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật Ninh Bình.
- Giải thưởng: Nhận hai giải Thơ lục bát (Giải A - 2003; Giải Ba - 2010) trên báo
Văn Nghệ. 2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: 2003, bài thơ được tác giả gửi dự thi Thơ lục bát trên báo
Văn Nghệ.
Ngày sọan :9/10/ 2021
Tiết 18,19 : ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
VĂN BẢN : VỀ THĂM MẸ
Đinh Nam Khương
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- HS nắm được nội dung của bài thơ, là những tình cảm của người con xa nhà
trong một lần về thăm mẹ, hình ảnh mẹ hiện hữu trong từng sự vật thân thuộc xung
quanh.
- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (vần, nhịp, dòng và khổ thơ), nội dung
(đề tài, chủ đề, cảm xúc, ý nghĩa ) của bài thơ lục bát.
- Nhận biết và nêu được tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng
lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Về thăm mẹ
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Về thăm mẹ.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung, nghệ thuật văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của bài thơ với các VB cùng
chủ đề.
3. Phẩm chất:
- Giúp học sinh hinh thành những phẩm chất tốt đẹp: yêu thương, biết ơn, trân
trọng và hiếu thảo với cha mẹ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Tranh ảnh, video về gia đình, quê hương
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi
hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu:Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học
tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b) Nội dung: GV đặt cho HS những câu hỏi gợi mở vấn đề.
c) Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - HS chia sẻ suy nghĩ
GV đặt câu hỏi cho HS suy nghĩ: Em đã bao giờ
sống xa nhà? Khi đi xa, người em nhớ nhất
trong nhà là ai?
HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện
nhiệm vụ
+ HS nghe và trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo
luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận. Các nhóm
thuyết minh sản phẩm của nhóm mình.
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của
bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV dẫn dắt: Chúng ta ai rồi cũng sẽ lớn, sẽ rời
vòng tay của cha mẹ yêu thương để theo đuổi
những đam mê, khát vọng của mình. Nhưng
hình ảnh về quê hương, về mái nhà nơi có cha
mẹ dịu hiền sẽ mãi níu giữ đôi chân và trái
tim,nhắc nhở chúng ta quay về.
Bài học hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu và
phân tích một bài thơ thể hiện tình cảm sâu sắc
của người con xa quê dành cho mẹ trong ngày
về thăm.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại, bố cục, giải nghĩa từ khó trong
văn bản.
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ I. Đọc- Tìm hiểu chung
- GV yêu cầu HS: 1. Tác giả:Đinh Nam Khương
+ Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Quê quán: Thôn Đục Khuê, xã
Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, Hà
Nội.
- Chức danh: Từng là phó chủ
tịch Hội Đông y Mỹ Đức, Hà
Nội; Hội viên Hội Nhà văn Việt
Nam.
- Giải thưởng:
+ Giải A cuộc thi thơ 1981 -
1982 - Báo Văn nghệ.
+ Tặng thưởng bài thơ hay nhất
1992
- Báo Văn nghệ Quân đội.
+ Xác định thể loại bài thơ? chỉ ra những yếu tố
+ Tặng thưởng chùm thơ hay
đặc trưng của thể thơ qua bài thơ (vần, nhịp,
nhất 2001- Báo Văn nghệ.
dòng, khổ thơ).
+ Giải B cuộc thi thơ Lục bát
+Bài thơ là lời của ai? Thể hiện cảm xúc về ai?
2002 - 2003.
Cảm xúc như thế nào?
2. Tác phẩm
+Bài thơ gồm mấy khổ thơ? Có thể chia văn
bản thành mấy phần và nội dung từng phần? - Xuất xứ: Trích Mẹ (Tuyển
thơ) - 2002.
- GV hướng dẫn cách đọc:
3. Thể loại: thơ lục bát
GV đọc mẫu thành tiếng một đoạn đầu, sau đó
HS thay nhau đọc thành tiếng toàn VB. Giọng - Bài thơ là lời của người con
thơ nhẹ nhàng, truyền cảm, thể hiện được tình thể hiện tình yêu thương dành
cảm của người con. cho mẹ trong một lần xa quê về
thăm mẹ.
- GV yêu cầu HS giải nghĩa những từ khó: chum
tương, nón mê, áo tơi, người rơm. GV giải thích 4.Bố cục:3 phần
thêm đây đều là những vật gần gũi, giản dị với đời sống thôn quê. + P1: Hoàn cảnh người con về
thăm mẹ
- HS lắng nghe.
+ P2: Hình ảnh người mẹ trong
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện cảm nhận của người con
nhiệm vụ
+ HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến + P2: Tình cảm của người con
dành cho mẹ
bài học.
Dự kiến sản phẩm: Thể thơ lục bát.
Các yếu tố đặc trưng:
- Dòng thơ: gồm các câu thơ 6 tiếng và 8 tiếng
xen kẽ.
- Bài thơ được gieo vần đặc trưng cho thể lục
bát: tiếng thứ 6 của dòng lục gieo vần xuống
tiếng sáu của dòng bát (đông-không, ra-oà, rồi-
ngồi, bừa); tiếng thứ tám của dòng bát gieo
xuống tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo
(ngon-tròn, mòn – còn)
- Nhịp thơ: ngắt nhịp chẵn 2/2/2 hoặc 4/4
- Bài thơ là lời của người con thể hiện cảm xúc
với mẹ trong một lần xa quê về thăm mẹ.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo
luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của
bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức =>
Ghi lên bảng
GV bổ sung: Bài thơ gồm 4 khổ thơ được viết
theo thể lục bát, mang đậm âm hưởng của ca
dao dân ca Việt Nam. Điều đó giúp cho tác giả bộc lộ được những tình cảm gia đình giản dị mà
sâu lắng, đầy ý nghĩa.
Hoạt động 2: Tổ chức đọc hiểu văn bản
a. Mục tiêu:
- Tìm được những chi tiết nói về hoàn cảnh người con về thăm mẹ.
- Cảm nhận về hoàn cảnh đó.
b. Nội dung:
- HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ.
- HS trình bày sản phẩm, theo dõi, nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần).
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1 II. Đọc- Tìm hiểu chi tiết
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ 1. Hoàn cảnh người con về
thăm mẹ.
- GV đặt câu hỏi gợi dẫn, HS thảo luận theo
nhóm - Thời gian: chiều đông
+ Người con về thăm mẹ trong hoàn cảnh nào? - Không gian: Bếp chưa lên
khói, mẹ không có nhà;
+ Hình ảnh đầu tiên mà người con tìm đến là
gì?nêu ý nghĩa của hình ảnh đó? - Hình ảnh mẹ gắn lền với bếp
lửa
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
bếp lửa tượng trưng cho hơi
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện ấm, cho tình yêu thương của
nhiệm vụ ngôi nhà, thể hiện sự sự tần tảo,
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi đảm đang của người mẹ. đó
cũng là những đặc điểm điển
Dự kiến sản phẩm: hình của người mẹ, người phụ
nữ Việt Nam.
+ Hoàn cảnh: con về thăm mẹ một chiều mùa
đông =>Hoàn cảnh đặc biệt, là cơ hội
để tác giả tĩnh tâm quan sát ngôi + Hình ảnh đầu tiên: bếp lửa nhà để hiểu thêm về mẹ, về cuộc
đời mẹ.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo
luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của
bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức =>
Ghi lên bảng
Gv bình: Hình ảnh bếp lửa gắn liền với mẹ, mẹ
mang lại hơi ấm cho căn bếp, mẹ giữ ngọn lửa
yêu thương luôn nồng ấm cho gia đình. Người
mẹ hiện lên với sự đảm đang, chu toàn, vun vén
cho ngôi nhà. Hình ảnh bếp lửa gắn liền với
những bữa cơm đạm bạc luôn đau đáu trong
lòng những đứa con xa quê
Mẹ về để nấu cơm chiều
Bữa cơm đạm bạc thương yêu ấm lòng
2. Hình ảnh người mẹ trong
NV2: cảm nhận của người con
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - Những sự vật gần gũi, đời
thường gắn bó với mẹ :
+ Người con đã nhìn thấy những hình ảnh nào?
Tìm và liệt kê những hình ảnh, cảnh vật quanh + chum tương đã đậy.
ngôi nhà của người mẹ.
+ áo tơi lủn củn.
+ Chỉ ra các biện pháp tu từ mà tác giả đã sử
dụng? + nón mê ngồi dầm mưa.
+ Những hình ảnh ấy gợi lên trong chúng ta + đàn gà, cái nơm hỏng vành.
đặc điểm gì về người mẹ? - Tất cả các sự vật đều gần
- Chia nhóm.- Phát phiếu học tập gũi, có vẻ cũ kĩ, xấu xí, không
trọn vẹn.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
→ Sự vất vả, tích cóp, tiết kiệm
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện của người mẹ để nuôi con khôn nhiệm vụ lớn.
+ HS thảo luận cặp đôi và trả lời từng câu hỏi → Tình yêu của mẹ đối với
con trọn vẹn.
Dự kiến sản phẩm:
- Nghệ thuật:
+ Những hình ảnh xuất hiện: bếp lửa, chum + Ẩn dụ "nón mê", "áo tơi" →
tương, áo tơi, nón mê, đàn gà cái nơm hỏng Hình ảnh người mẹ lam lũ, tảo
vành đó là những sự vật gần gũi, giản dị, tần
mộc mạc, thân thuộc với mẹ, với ngôi nhà.
+ Liệt kê: chum tương, nón mê,
Mẹ vất vả, tiết kiệm để nuôi con khôn lớn. áo tơi,...
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo
luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của
bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức =>
Ghi lên bảng
GV chuẩn kiến thức: Những vật dụng đời
thường đã gợi lên trong kí ức của đứa con xa
quê. Mẹ mộc mạc, quê mùa, giản dị, tiết kiệm,
tất cả để dành cho con, nuôi con khôn lớn.
NV3:
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
- GV đặt câu hỏi :
"Trái na cuối vụ mẹ dành phần
+ Qua hai câu sau, tác giả đã nhấn mạnh phẩm con." → Chỉ là một trái na
chất nào của người mẹ? nhưng thể hiện rõ nét nhất sự
Bất ngờ rụng ở trên cành yêu thương của mẹ: trái na đã
Trái na cuối vụ mẹ dành phần con. đến cuối vụ mà mẹ không nỡ
+ Em nhận xét gì về hình ảnh người mẹ qua bài hái, vẫn chờ con về để cho con.
thơ? ➩Thể hiện tình yêu thương của
+ Em hãy tìm những câu thơ, ca dao nói về đức mẹ: Người mẹ tần tảo, hi sinh để
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_6_sach_canh_dieu_tuan_5_tiet_16_den.docx



