Kế hoạch bài dạy Khối 1 - Tuần 6 - Năm học 2021-2022 - Phạm Thị Thanh Hoài
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch bài dạy Khối 1 - Tuần 6 - Năm học 2021-2022 - Phạm Thị Thanh Hoài, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 6
Thứ hai , ngày 18 tháng 10 năm 2021
TIẾNG VIỆT:
Bài 36: am, ap (Tiết 1,2)
I. Mục đích, yêu cầu:
- Nhận biết các vần am, ap; đánh vần, đọc đúng tiếng có các vần am, ap với
mô hình “âm đầu + âm chính + âm cuối”, “âm đầu + âm chính + âm cuối +
thanh”.
- Nhìn chữ dưới hình, tìm và đọc đúng tiếng có vần am, vần ap.
- Đọc đúng, hiếu bài Tập đọc Ve và gà (1).
Viết đúng trên bảng con các vần: am, ap, các tiếng (quả) cam, (xe) đạp
II. Đồ dùng dạy học:
- Ti vi (chiếu nội dung các BT).
- Bộ THTV
- Bảng con, phấn (bút dạ).
- Vở bài tập Tiếng Việt 1, tập một.
III. Các hoạt động dạy và học:
Tiết 1
A.Bài cũ
2 HS đọc bài Tập đọc Chia qụà (bài 35); 1 HS nói những chữ hoa đứng đầu
bài, đầu câu, những chữ hoa ghi tên riêng.
B.Bài mới
1.Giới thiệu bài: Các em đã học hết các chữ ghi âm tiếng Việt. Từ bài hôm
nay, các em sẽ học các vần tiếng Việt. Hai vần đầu tiên các em sẽ học là vần
am, vần ap.
2.Chia sẻ và khám phá (BT 1, 2) (dạy kĩ, chắc chắn)
2.1.Dạy vần am
a)Chia sẻ: GV chỉ từng chữ a, m (đã học). 1 HS đọc: a - mờ - am. Cả lớp:
am.
b)Khám phá: GV giới thiệu hình ảnh quả cam, hỏi: Đây là quả gì? (Quả cam).
Trong từ quả cam, tiếng nào có vần am? (Tiếng cam).
- Phân tích: tiếng cam có âm c đứng trước, vần am đứng sau.
- Đánh vần và đọc trơn:
+ GV giới thiệu mô hình vần am. HS (cá nhân, tổ, cả lớp): a - mờ - am / am.
+ GV giới thiệu mô hình tiếng cam. HS (cá nhân, tổ, cả lớp): cờ - am - cam /
cam.
2.2.Dạy vần ap (tương tự cách dạy vần am)
- HS nhận biết a, p; đọc: a - pờ - ap.
- GV giới thiệu hình ảnh xe đạp, hỏi: Đây là cái gì? (Cái xe đạp). Trong từ xe
đạp, tiếng nào có vần ap? (Tiếng đạp).
- Phân tích: vần ap gồm có 2 âm: âm a đứng trước, âm p đứng sau.
- Đánh vần và đọc trơn: a - pờ - ap / ap; đờ - ap - đap - nặng - đạp / đạp.
- So sánh: vần am giống vần ap: đều bắt đầu bằng âm a. vần am khác vần
ap: vần am có âm cuối là m, vần ap có âm cuối là p.
* Củng cố: Các em vừa học 2 vần mới là vần gì? (Vần am, vần ap). Các em vừa học 2 tiếng mới là tiếng gì? (Tiếng cam, tiếng đạp). GV chỉ mô hình
từng vần, tiếng, cả lớp đánh vần, đọc trơn.
3. Luyện tập.
3.1.Mở rộng vốn từ (BT 3: Tiếng nào có vần am? Tiếng nào có vần ap?)
a)Xác định YC: GV đưa lên bảng 6 hình minh hoạ; nêu YC của BT.
b)Đọc tên sự vật: GV chỉ từng từ theo số TT, cả lớp đọc tên từng sự vật, hành
động: khảm, Tháp Rùa, quả trám,... (HS nào đọc ngắc ngứ thì có thể đánh
vần). Giải nghĩa từ: Tháp Rùa (tháp nằm giữa Hồ Gươm); quả trám (loại quả
dùng làm thức ăn, rất bùi và ngon); sáp nẻ (sáp dùng để bôi lên da mặt, lên
môi nhằm chống nứt nẻ).
c)Tìm tiếng có vần am, vần ap: Từng cặp HS làm bài trong VBT, tìm nhanh
tiếng có vần am, vần ap. GV nhắc: 2 HS cùng làm việc sẽ cùng báo cáo kết
quả.
d)Báo cáo kết quả
- Một cặp HS nói kết quả: HS 1 chỉ bảng, nói tiếng có vần am. HS 2 nói tiếng
có vần ap.
- GV chỉ từng từ, cả lớp: Tiếng khám có vần am. Tiếng tháp (Rùa) có vần
ap...
3.2.Tập viết (bảng con - BT 5).
a)HS nhìn bảng lớp, đọc lại các vần, tiếng vừa học.
b)GV vừa viết mẫu vừa hướng dẫn
- Vần am: viết a trước, m sau; chú ý nối nét giữa a và m.
- Vần ap: viết a trước, p sau; chú ý nối nét giữa a và p.
- quả cam: viết tiếng quả trước, tiếng cam sau. Trong tiếng cam: viết c
trước, am sau. (Có thể chỉ yêu cầu HS viết tiếng cam).
- xe đạp: viết xe trước (x nối sang e), đạp sau (viết đ gần vần ap, dấu nặng
đặt dưới a).
c)HS viết trên bảng con: am, ap (2 lần). / Viết: (quả) cam, (xe) đạp.
* Thời gian HS tập viết bảng con khoảng 15 phút.
Tiết 2
3.3.Tập đọc (BT 4)
a)GV mở học liệu hình minh hoạ bài Ve và gà (1); giới thiệu: Đây là phần 1
của truyện Ve và gà. Khi đọc tên bài Ve và gà, các em không cần đọc số (1).
Truyện có hai nhân vật là ve sầu và gà mái. Ve sầu là loài côn trùng đầu to,
hai cánh trong, có khả năng tạo âm thanh rỉ rả, inh ỏi suốt mùa hè. Các em
hãy lắng nghe để biết chuyện gì đã xảy ra giữa ve và gà.
b)GV đọc mẫu.
c)Luyện đọc từ ngữ (cá nhân, cả lớp): mùa hè, ham múa ca, đạp đạp, giũ
giũ lúa, thỏ thẻ, làm, thú vị, đáp, lũ nhỏ. (Có thể đánh vần nhẩm trước khi
đọc trơn).
d)Luyện đọc câu
- GV: Bài có mấy câu? (GV chỉ từng câu, HS đếm: 5 câu).
- Đọc vỡ: GV chỉ từng câu cho 1 HS đọc, cả lớp đọc.
Đọc tiếp nối từng câu (cá nhân, từng cặp). GV phát hiện và sửa lỗi phát âm
cho HS;nhắc HS thi đua để lượt sau đọc tốt hơn lượt trước. Từ nào HS không đọc được thì có thể đánh vần hoặc cả lớp đánh vần giúp bạn.
e)Thi đọc tiếp nối 2 đoạn (2 câu / 3 câu) (theo cặp / tổ).
g)Thi đọc theo vai
- (Làm mẫu) GV (vai người dẫn chuyện) cùng 2 HS (vai ve, gà) đọc mầu.
- Từng tốp (3 HS) cùng luyện đọc theo vai trước khi thi.
- Vài tốp thi đọc. GV khen HS, tốp HS đọc đúng vai, đúng lượt lời, biểu cảm.
- 1 HS đọc cả bài.
- Cả lớp đọc đồng thanh cả bài (đọc nhỏ).
h)Tìm hiếu bài đọc (Thay hình ảnh bằng từ ngừ thích hợp...)
- GV nêu YC; hỏi: Hình ảnh trong câu a là gì? (Con ve). Hình ảnh trong câu b
là gì? (Lũ gà nhỏ / Lũ gà bé / Lũ gà con lông vàng).
- GV chỉ hình và chữ trong ý a, 1 HS đọc. Làm tương tự với ý b.
- 1 HS nói hoàn chỉnh 2 câu văn.
- Cả lớp nhắc lại: a) Ve chỉ ham múa ca. b) Chị gà làm để có lúa cho lũ
nhỏ/lũ trẻ/ lũ gà bé / lũ gà con lông vàng.
- GV: Qua cuộc nói chuyện giữa ve và gà mẹ, em nghĩ gì về ve? (Ve chê bai,
coi thường gà mẹ, cho là làm thì chả có gì thú vị, phải múa ca như ve mới là
hay).
* Cả lớp đọc lại 2 trang nội dung bài 36.
Củng cố, dặn dò: GV nhận xét tiết học; dặn HS về nhà đọc lại cho người
thân nghe phần 1 của bài đọc kể về ve và gà; xem trước bài 37 (ăm, ăp)
________________________________
TIẾNG VIỆT:
Bài 37:ăm, ăp (Tiết 1)
I. Mục đích, yêu cầu:
- Nhận biết các vần ăm, ăp; đánh vần, đọc đúng tiếng có các vần ăm, ăp.
- Nhìn chữ, tìm và đọc đúng tiếng có vần ăm, vần ăp.
- Đọc đúng, hiểu bài Ve và gà (2).
- Viết đúng các vần ăm, ăp và các tiếng chăm (chỉ), cặp (da) (trên bảng con).
II. Đồ dùng dạy học:
- Học liệu điện tử (chiếu nội dung các BT).
- Bộ THTV
- Bảng con, phấn (bút dạ).
- Vở bài tập Tiếng Việt 1, tập một.
III. Các hoạt động dạy và học:
Tiết 1
A.Bài cũ
1 HS đọc bài Ve và gà (1) (bài 36). 1 HS trả lời câu hỏi: Qua cuộc nói chuyện
giữa ve và gà mẹ, em nghĩ gì về ve?
B.Bài mới
1.Giới thiệu bài: vần ăm, vần ăp.
Khi bắt đầu học phần Học vần, HS đã biết gần như toàn bộ chữ cái (trừ 2 âm /
chữ ă, â vì 2 âm / chữ này chỉ xuất hiện ở những tiếng có âm cuối). SGK dạy
các vần có mô hình “âm chính + phụ âm cuối”, sắp xếp theo từng cặp phụ âm cuối đối ứng (m - p, n -1, ng - c, nh - ch). Trong mỗi cặp đối ứng nói trên, các
vần mở đầu bằng chữ a được lấy làm mẫu, các vần còn lại được sắp xếp theo
TT trong bảng chữ cái của chữ mở đầu vần, VD: am - ap (được lấy làm mẫu),
ăm - ăp, âm - ấp, em - ep, êm - êp, im - ip, iêm - iêp, om - op, ôm - ôp, ơm -
ơp. Từ cách đọc am - ap, HS có thể tự đọc ăm - ăp, âm - âp, em - ep, êm -
êp,... Vì vậy, tuỳ tình hình cụ thể của lớp, GV có thể đẩy nhanh tốc độ dạy các
vần tiếp theo vần được lấy làm mẫu.
2.Chia sẻ và khám phá (BT 1: Làm quen)
2.1.Dạy vần ăm
- GV chỉ vần ăm (từng chữ ă, m). 1 HS đọc: ă - mờ - ăm. Cả lớp: ăm.
- GV chỉ hình, hỏi: Em bé đang làm gì? (Em quét nhà). Em bé thế nào? (Em
rất chăm chỉ). Trong từ chăm chỉ, tiếng nào có vần ăm? (Tiếng chăm).
- HS phân tích: vần ăm gồm có âm ă đúng trước, âm m đứng sau.
- HS (cá nhân, cả lớp) đánh vần: ă - mờ - ăm / ăm.
- GV giới thiệu mô hình tiếng chăm. HS (cá nhân, tổ, cả lớp) đánh vần: chờ -
ăm - chăm.
- GV chỉ lại mô hình vần ăm, mô hình tiếng chăm, từ khoá, cả lớp đánh vần,
đọc tron: ă - mờ - ăm / chờ - ăm - chăm / chăm chỉ.
2.2.Dạy vần ăp (như vần ăm)
- HS nhận biết ă, p; đọc: ă - pờ - ăp.
- Quan sát tranh, nêu từ ngữ: cặp da / cặp.
- Phân tích vần ăp. / Đánh vần: ă - pờ - ăp / ăp.
- Phân tích tiếng cặp: c - ăp - dấu nặng đặt dưới âm ă.
- Đánh vần: cờ - ăp - căp - nặng - cặp.
- Đánh vần, đọc trơn lại: ă - pờ - ăp / cờ - ăp - căp - nặng - cặp / cặp da.
* Củng cố: HS nói 2 vần mới vừa học: ăm, ăp; 2 tiếng mới: chăm, cặp. GV
chỉ mô hình từng vần, tiếng, cả lớp đánh vần, đọc tron.
3. Luyện tập
3.1.Mở rộng vốn từ (BT 2: Tìm tiếng có vần ăm, tiếng có vần ăp)
- Xác định YC: GV chỉ từng chữ dưới hình, 1 HS đọc, cả lớp đọc: thắp, bắp
ngô, tằm,... Giải nghĩa: tằm (loài sâu ăn lá dâu, lá sắn, nuôi để lấy tơ dệt vải).
- Từng cặp HS tìm tiếng có vần ăm, vần ăp trong VBT. / 2 HS báo cáo kết
quả.
- GV chỉ từng từ in đậm, cả lớp: Tiếng thắp có vần ăp... Tiếng tằm có vần
ăm...
- HS nói thêm 3-4 tiếng ngoài bài có vần ăm (băm, mắm, nắm, sắm,...); có
vần ăp (cắp, đắp, lắp, nắp, sắp,...).
3.2.Tập viết (bảng con - BT 4)
a)Cả lớp đọc các vần, tiếng vừa học.
b)GV vừa viết mẫu vừa hướng dẫn
- Vần ăm: ă và m đều cao 2 li.
- Vần ăp: ă cao 2 li, p cao 4 li.
- chăm: viết ch rồi đến vần ăm.
- cặp: viết c rồi đến vần ăp, dấu nặng đặt dưới ă.
c)HS viết: ăm, ăp (2 lần). Sau đó viết: chăm (chỉ), cặp (da). TOÁN
Bài 16. Phép cộng trong phạm vi 10
I. Mục đích, yêu cầu
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
- Biết cách tìm kết quả một phép cộng trong phạm vi 10.
- Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép cộng trong phạm vi 10 đã học
vào
giải quyết một số tình huống gắn với thực tế.
- Phát triển các NL toán học.
( bài tập 2 làm cột 1,2. BT 3 làm phần a)
II. Chuẩn bị
- Các que tính, các chấm tròn.
- Một số tình huống đơn giản dẫn tới phép cộng trong phạm vi 10.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu
A. Hoạt động khởi động
HS hoạt động theo cặp (nhóm bàn) và thực hiện lần lượt các hoạt động:
- Quan sát bức tranh trong SGK.
- Nói với bạn về những điều quan sát được từ bức tranh liên quan đến phép
cộng, chẳng hạn:
+ Có 6 con chim trên cây. Có 4 con chim đang bay đến. Để biết có tất cả bao
nhiêu con chim, ta thực hiện phép cộng 6 + 4 = 10. Có tất cả 10 con chim.
+ Có 4 bạn đang chơi bập bênh. Có 4 bạn khác đang đi tới. Để biết có tất cả
bao nhiêu bạn, ta thực hiện phép cộng 4 + 4 = 8. Có tất cả 8 bạn.
- Chia sẻ trước lóp: đại diện một số bàn, đứng tại chồ hoặc lên bảng, thay
nhau nói một tình huống có phép cộng mà mình quan sát được.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
1.HS sử dụng các chấm tròn để tìm kết quả phép cộng: 4 + 3, rồi viết và đọc
kết quả 4 + 3 = 7.
Tương tự HS tìm kết quả các phép cộng còn lại: 6 + 4; 5 + 4; 4 + 4.
2.GV chốt lại cách tìm kết quả một phép cộng (có thể hướng dẫn HS: ngoài
chấm tròn có thế sử dụng que tính, ngón tay, ... để tìm kết quả phép tính).
3.Hoạt động cả lớp:
GV dùng các chấm tròn để diễn tả các thao tác HS vừa thực hiện ở trên và
nói: 4+ 3 = 7; 6 + 4 = 10; 5 + 4 = 9; 4 + 4 = 8.
4.Củng cố kiến thức mới:
- GV nêu một số tình huống. HS nêu phép cộng tương ứng. GV hướng dẫn
HS tìm kết quả phép cộng theo cách vừa học rồi gài phép cộng và kết quả vào
thanh gài.
- HS tự nêu tình huống ưrơng tự rồi đố nhau đưa ra phép cộng (làm theo
nhóm bàn).
Lưu ý: Tuỳ theo đối tượng HS và điều kiện thực tế, GV có thể khuyến khích
HS tư duy, chẳng hạn: Để tìm kết quả phép tính, không dùng các chấm tròn
mà hãy tưởng tượng trong đầu để tìm kết quả. Hoạt động thực hành, luyện tập
Bài 1
- Cá nhân HS làm bài 1: Tìm kết quả các phép cộng nêu trong bài (HS có thể
dùng các chấm tròn và thao tác đếm để tìm kết quả phép tính).
- Đổi vở, đặt và trả lời câu hỏi về các phép tính vừa thực hiện. Chia sẻ trước
lớp.
Lưu ý: Bài này trọng tâm là hướng dần cách tìm kết quả phép cộng. Ngoài
việc sử dụng chấm tròn, HS có thể dùng ngón tay, que tính, ... để tìm kết quả.
GV có thể nêu thêm một số phép cộng khác để HS rèn kĩ năng tìm kết quả
phép tính.
Bài 2 ( làm cột 1,2)
- Cá nhân HS làm bài 2: Tìm kết quả các phép cộng nêu trong bài.
- HS đổi vở, chữa bài, cùng nhau kiểm tra kết quả các phép tính đã thực hiện.
Lưu ý: Ở bài này HS có thể tìm kết quả phép tính bằng nhiều cách khác nhau
có thể nhẩm, có thể dùng chấm tròn, que tính, ngón tay, ...), GV không nên
yêu cầu HS chỉ điền kết quả mà nên nhấn mạnh vào cách các em tìm kết quả
phép tính. GVcó thể đưa thêm các phép tính khác để HS rèn kĩ năng, hoặc HS
tự nêu phép tính rồi đố nhau tìm kết quả phép tính.
Bài 3 ( làm phần a)
- Cá nhân HS quan sát tranh, suy nghĩ và tập kể cho bạn nghe một tình huống
theo bức tranh rồi đọc phép tính tương ứng. Chia sẻ trước lớp.
- GV chốt lại cách làm. GV có thể đưa ra một vài ví dụ mẫu khuyến khích HS
suy nghĩ và nói theo cách của các em. GV khuyến khích HS trong lớp đặt
thêm câu hỏi cho nhóm trình bày.
D.Hoạt động vận dụng
HS nghĩ ra một số tình huống trong thực tế liên quan đến phép cộng trong
phạm vi 10.
E.Củng cố, dặn dò
- Bài học hôm nay, em biết thêm được điều gì?
-Về nhà, em hãy tìm tình huống thực tế liên quan đến phép cộng trong phạm
vi 10 để hôm sau chia sẻ với các bạn.
(*) Cơ hội học tập trải nghiệm và phát triển năng lực cho học sinh
- Thông qua việc tiếp cận một số tình huống đơn giản để nhận biết về cách
tìm
kết quả phép cộng, HS có cơ hội được phát triển NL giải quyết vấn đề toán
học, NL
tư duy và lập luận toán học.
- Thông qua việc thao tác với que tính hoặc các chấm tròn, biểu diễn quá trình
thực hiện phép tính cộng hai số, HS có cơ hội được phát triển NL sử dụng
công cụ và phương tiện học toán.
________________________________
Thứ ba , ngày 19 tháng 10 năm 2021
TIẾNG VIỆT:
Bài 37: ăm, ăp (Tiết 2) I. Mục đích, yêu cầu:
Như tiết 1
II. Đồ dùng dạy học:
Như tiết 1
III. Các hoạt động dạy và học:
3.3.Tập đọc (BT 3)
a)GV chỉ hình minh hoạ bài Ve và gà (2): Gà cho ve đồ ăn. Các em hãy lắng
nghe để biết câu chuyện kết thúc thế nào.
b)GV đọc mẫu.
c)Luyện đọc từ ngữ (cá nhân, cả lớp): mùa thu, cỏ lá, chả có gì, gặp, ngỏ ý,
thủ thỉ, chăm múa, chăm làm, chả lo gì.
d)Luyện đọc câu
- GV: Bài đọc có 7 câu. (GV đánh số TT từng câu).
- GV chỉ từng câu cho 1 HS đọc, cả lớp đọc.
- Đọc tiếp nối từng câu (cá nhân, từng cặp). GV nhắc HS nghỉ hơi ở câu cuối
(Ve chăm múa và chăm làm nữa/thì sẽ chả lo gì).
e)Thi đọc tiếp nối 2 đoạn (5 câu / 2 câu); thi đọc cả bài (theo cặp, tổ). Cuối
cùng, 1 HS đọc cả bài, cả lớp đọc cả bài.
g) Tìm hiểu bài đọcGV nêu YC của BT, chỉ từng vế câu trên bảng cho cả lớp
đọc.
- 1 HS nói kết quả: Ý đúng: a) Vừa chăm múa vừa chăm làm - 1) thì chả lo gì.
Ý sai: a) Vừa chăm múa vừa chăm làm - 2) thì chả có gì. Cả lớp nhắc lại ý
đúng.
- GV: Qua câu chuyện, em hiểu điều gì? (Ve lười biếng, chỉ thích chơi nên có
lúc chả có gì ăn. / Gà chăm chỉ làm nên nuôi được đàn con, còn giúp được
ve).
GV: Câu chuyện là lời khuyên: Phải chăm chỉ lao động. Vừa biết vui chơi vừa
chăm chỉ lao động thì cuộc sống sẽ tốt đẹp, không phải lo lắng gì.
* Cả lớp đọc lại 2 trang bài 37; đọc 6 chữ, vần vừa học trong tuần, chân trang
68.
4.Củng cố, dặn dò: GV nhận xét tiết học; dặn HS về nhà kể cho người thân
nghe điều em đã hiểu sau khi học bài Ve và gà, xem trước bài 39 (Ôn tập).
________________________________
TIẾNG VIỆT:
Tập viết ( sau bài 34, 35, 36, 37)
I.Mục đích, yêu cầu:
Viết đúng v,y, ve, y tá, chia quà, am, ap, ăm, ăp, quả cam, xe đạp, chăm
chỉ, cặp da - chữ thường, cỡ vừa, đúng kiểu, đều nét
II.Đồ dùng dạy học:
Bảng phụ viết các vần, tiếng cần luyện viết.
III.Các hoạt động dạy và học:
1.Giới thiệu bài: GV nêu MĐYC của bài học.
2.Luyện tập
a)HS đánh vần, đọc trơn: v,y, ve, y tá, chia quà, am, quả cam, ap, xe đạp; ăm, chăm chỉ, ăp, cặp da.
b)Tập viết: v,y, ve, y tá, chia quà, am, quả cam, ap, xe đạp; ăm, chăm chỉ, ăp,
cặp da.
-1 HS đọc các vần, từ ngữ; nói cách viết, độ cao các con chữ.
- GV vừa viết mẫu từng vần, từ ngữ, vừa hướng dẫn quy trình viết. Chú ý độ
cao các con chữ, cách nối nét, vị trí đặt dấu thanh trong các tiếng tá,quà, đạp.
- HS viết các vần, từ ngữ trong vở Luyện viết 1, tập một.
- Hướng dẫn học sinh viết ở nhà phần chưa xong và hoàn thành phần Luyện
tập thêm.
3.Củng cố, dặn dò
- GV khen ngợi những HS viết đúng, viết nhanh, viết đẹp.
- Nhắc những HS chưa hoàn thành bài viết tiếp tục luyện viết
________________________________
TOÁN
Bài 20. LUYỆN TẬP
I.Mục đích, yêu cầu
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
- Củng cố về bảng cộng và làm tính cộng trong phạm vi 10.
- Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép cộng trong phạm vi 10 đã học
vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế.
- Phát triển các NL toán học.
II. Chuẩn bị
- Các que tính, các chấm tròn.
- Một số tình huống thực tế có liên quan đến phép cộng trong phạm vi 10.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu
A. Hoạt động khởi động
HS thực hiện các hoạt động sau:
- Chơi trò chơi “Truyền điện” về phép tính cộng trong phạm vi 10.
- Chia sẻ: Cách cộng nhẩm của mình; Để có thể nhẩm nhanh, chính xác cần
lưu ý điều gì?
B. Hoạt động thực hành, luyện tập
Bài 1
- Cá nhân HS làm bài 1:
+ Quan sát tranh minh hoạ và quan sát các thanh chấm tròn. Đọc hiểu yêu cầu
đề bài.
+ Tìm kết quả các phép cộng nêu trong bài.
+ Chọn số thích hợp đặt vào ô ? .
- HS đổi vở, đặt câu hỏi cho nhau và nói cho nhau về tình huống đã cho cùng
phép tính tương ứng.
Bài 2
- Cá nhân HS tự làm bài 2:
+ Quan sát tranh minh hoạ các số ghi trên mỗi cái xẻng treo trên giá và các
phép tính được nêu trên mặt các xô.
+ Tìm kết quả các phép cộng nêu trên và chọn số thích họp ghi trên xẻng.
+ Thảo luận với bạn về cách làm. Chia sẻ trước lóp. - GV chốt lại cách làm bài.
Bài 3
- Cá nhân HS tự làm bài 3: Tìm kết quả các phép cộng nêu trong bài. Nhận
xét kết quả của các phép tính trong mỗi cột và giải thích cho bạn nghe. Chẳng
hạn: 7 + 1 = 8; 1+7 = 8; vậy 7 cộng 1 cũng bằng 1 cộng 7.
- GV chốt lại cách làm bài, khuyến khích HS suy nghĩ và nói theo cách của
các em. Khuyến khích HS tự nêu thêm ví dụ như các phép tính trong từng cột
rôi đố nhau tìm kết quả phép tính.
Bài 4
- Cá nhân HS quan sát tranh, suy nghĩ và tập kể cho bạn nghe tình huống xảy
ra trong tranh rồi đọc phép tính tương ứng. Chia sẻ trước lớp.
Ví dụ câu a): Trong hàng rào có 4 con gà. Có 3 con gà đang đi đến. Có tất cả
bao nhiêu con gà? Ta có phép cộng: 4 + 3 = 7. Vậy có tất cả 7 con gà.
Vậy phép tính thích hợp là 4 + 3 = 7.
- HS làm tương tự trường hợp còn lại.
- GV khuyến khích HS suy nghĩ, nói theo cách của các em và khuyến khích
HS trong lớp đặt thêm câu hỏi cho nhóm trình bày.
C. Hoạt động vận dụng
HS nghĩ ra một số tình huống trong thực tế liên quan đến phép cộng trong
phạm vi 10.
D.Củng cố, dặn dò
Về nhà, em hãy tìm tình huống thực tế liên quan đến phép cộng trong phạm vi
10 để hôm sau chia sẻ với các bạn.
(*) Cơ hội học tập trải nghiệm và phát triển năng lực cho học sinh
- Thông qua luyện tập thực hành tính cộng trong phạm vi 10, HS có cơ hội
được phát triển NL giải quyết vấn đề toán học, NL tư duy và lập luận toán
học.
Thông qua việc nhận biết các bài toán dựa vào các tranh ảnh minh hoạ hoặc
tình huống thực tế và thông qua việc sử dụng các kí hiệu toán học để diễn tả
bài toán, HS có cơ hội được phát triển NL giao tiếp toán học, NL mô hình hoá
toán học.
____________________________________________
Thứ tư , ngày 20 tháng 10 năm 2021
TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
Bài 6. Nơi em sống
I. Mục tiêu
Sau bài học , HS đạt được :
* Về nhận thức khoa học :
- Giới thiệu được một cách đơn giản về quang cảnh làng xóm , đường phố và
hoạt động của người dân nơi HS đang sống . của công việc đó cho xã hội .
- Nêu được một số công việc của người dân trong cộng đồng và đóng góp
- Nhận biết được bất kì công việc nào đem lại lợi ích cho cộng đồng đều đáng
quý .
* Về tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh : - Biết cách quan sát và cách đặt câu hỏi khi quan sát các hình trong bài học để
phát hiện ra cảnh quan tự nhiên , vị trí của một số nơi quan trọng ở cộng đồng
- Sử dụng được những từ phù hợp để mô tả nội dung của các hình trong bài
học , qua đó nhận biết được các hoạt động sinh sống của người dân trong
cộng đồng .
* Về vận dụng kiến thức , kĩ năng đã học :
- Nêu và thực hiện được một số việc HS có thể làm để đóng góp cho cộng
đồng địa phương . Bày tỏ được sự gắn bó , tình cảm của bản thân với làng
xóm hoặc khu phố của mình .
GDDP: Lồng ghép chủ đề 5: Những người sống quanh em
II. Đồ dùng dạy học:
- Ti vi
- Các hình trong SGK .
- Video clip bài hát Quê hương tươi đẹp ( dân ca Nùng ) .
- Yêu cầu HS sưu tầm một số hình ảnh về quang cảnh và hoạt động của
người dân ở nơi sống của mình ( nếu có điều kiện ) .
III. Các hoạt động dạy và học:
MỞ ĐẦU
Hoạt động cả lớp :
- HS nghe nhạc và hát theo lời bài hát : Quê hương tươi đẹp .
- HS trả lời câu hỏi của GV để khai thác nội dung bài hát như
+ Bài hát nhắc đến những hình ảnh nào của quê hương ?
+ Từ nào trong bài hát nói lên tình cảm của mọi người đối với quê hương ?
GV dẫn dạt vào bài học : Bài hát nói đến quê hương tươi đẹp có đồng lúa
xanh , núi rừng , ngàn cây và tình cảm thiết tha của mọi người đối với quê
hương . Quê hương là nơi chúng ta được sinh ra và lớn lên cùng với gia đình ,
bạn bè ... Bài học này sẽ giúp chúng ta có hiểu biết về nơi chúng ta đang sống
, ở đó có những gì và có những ai .
1. Quang cảnh nơi em sống
KHÁM PHÁ KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1 : Tìm hiểu về nơi sống của bạn An
* Mục tiêu
- Bước đầu hình thành kĩ năng quan sát tranh vẽ và kĩ năng đặt câu hỏi để
khai thác các kiến thức tử bức tranh .
- Nêu được quang cảnh và hoạt động của con người nơi bạn An sống ,
* Cách tiến hành
Bước 1 : Làm việc cả lớp
Hướng dẫn HS về cách quan sát một bức tranh : quan sát tổng thể rồi mới
quan sát chi tiết .
Đưa ra một số câu hỏi gợi ý :
- Ví dụ về câu hỏi giúp HS quan sát tổng thể :
+ Bức tranh vẽ về đề tài / chủ đề gì ?
+ Kể tên các yếu tố tự nhiên và các công trình xây dựng ở nơi bạn An sống
được thể hiện trong bức tranh .
- Ví dụ về câu hỏi giúp HS quan sát chi tiết : + Trường học của bạn An được đặt ở vị trí nào trong bức tranh ?
+ Bưu điện , trạm y tế xã ở đâu ?
+ Người dân ở đây có thể mua bán thực phẩm , hàng hoá ở đâu ?
+ Bạn An đã nói gì về nơi sống của mình ?
Bước 2 : Làm việc theo cặp
HS dựa vào các câu hỏi gợi ý trên , một HS hỏi , HS khác trả lời . Sau đó đổi
lại
Bước 3 : Làm việc cả lớp - Một số cặp HS chia sẻ các câu hỏi được đặt ra để
khai thác kiến thức về nơi sống của bạn An và những điểm nổi bật về nơi
sống của bạn An và tình cảm của An với nơi bạn sống .
- HS khác góp ý , nhận xét .
- GV nhận xét , kết luận .
LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
Hoạt động 2 : Tìm hiểu về nơi sống của bạn Hà
* Mục tiêu
- Áp dụng kĩ năng quan sát tranh và kĩ năng đặt câu hỏi đã học ở Hoạt động 1
đê quan sát tranh và đặt được câu hỏi về nơi sống của bạn Hà .
- Xác định được quang cảnh và hoạt động của con người nơi bạn Hà sống .
* Cách tiến hành
Bước 1 : Làm việc theo cặp
HS vận dụng các câu hỏi quan sát tổng thể và quan sát chi tiết bức tranh vẽ
nơi sống của bạn Hà , một HS hỏi , HS khác trả lời . Sau đó đổi lại .
Bước 2 : Làm việc cả lớp
HS xung phong đặt câu hỏi với cả lớp về nơi sống của bạn Hà và được chỉ
định HS khác trả lời ; nếu HS này trả lời đúng sẽ có quyền đặt câu hỏi cho HS
khác ( tiếp tục như vậy cho đến khi xác định được quang cảnh và hoạt động
của con người nơi bạn Hà sống qua việc quan sát tranh ) .
ĐÁNH GIÁ
* Đánh giá kiến thức : GV có thể sử dụng câu 1 của Bài 6 ( VBT ) để đánh
giá nhanh kết quả “ Tìm hiểu nơi sống của bạn Hà ” của HS .
* Đánh giá kĩ năng : GV có thể dựa vào gợi ý Phiếu đánh giá các kĩ năng tìm
hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh ( Xem Phụ lục 1 ) để đánh giá
quả trình học tập của HS .
1. Quang cảnh nơi em sống
MỞ ĐẦU
Hoạt động cả lớp ôn lại bài cũ :
Phương án 1 :
Yêu cầu HS quan sát hình ở các trang 44 – 45 và 46 47 ( SGK ) để nêu bật
những điểm khác nhau và giống nhau giữa nơi sống của bạn An và bạn Hà .
Gợi ý :
- Giống nhau : Nơi sống của hai bạn đều có khu nhà ở , trường học , nơi mua
bán , nơi khám chữa bệnh , khu vui chơi giải trí , ... tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động sinh sống của con người .
- Khác nhau :
+ Nơi sống của bạn An còn có những cánh đồng và một dòng sông chảy qua . + Nơi sống của bạn Hà có những toà nhà cao tầng , bệnh viện lớn , nhiều cửa
hàng hơn , đường phố cũng to , rộng hơn , có đèn giao thông và nhiều ô tô ,
xe máy di lai ....
KHÁM PHÁ KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 3 : Tìm hiểu về nơi sống của em
* Mục tiêu
- Nêu được địa chỉ nơi em sống . Đặt được câu hỏi để tìm hiểu về nơi em
sống ,
* Cách tiến hành
Bước 1 : Làm việc theo cặp
Một HS đặt câu hỏi , HS kia trả lời . Sau đó đổi lại .
- Nhà bạn ở đâu ? ( Nêu rõ số nhà , tên xóm , thôn , xã , huyện , tỉnh hoặc
phố , phường , quận , tỉnh / thành phố )
- Theo bạn , nơi chúng mình sống có giống với nơi sống của bạn An hay bạn
Hà không ? Giống ở chỗ nào ?
( HS cũng có thể hỏi những câu cụ thể : Ở nơi bạn sống có đồng ruộng không
? Ở nơi bạn sống có nhà cao tầng không ? ... )
- Gia đình bạn thường mua thức ăn , đồ uống ở đâu ?
- Ngày nghỉ , bạn thường được bố mẹ đưa đi chơi ở đâu ?
Bạn có thể giới thiệu một địa điểm nổi bật mà bạn thích đến đó ( hoặc được
nhiều người trong cộng đồng hay khách du lịch thích đến đó ) .
- Hãy nói về tình cảm của bạn đối với nơi bạn sống .
Bước 2 : Làm việc cả lớp
Một HS đặt câu hỏi với cả lớp về cảnh vật và hoạt động của con người ở nơi
các em đang sống và được chỉ định HS khác trả lời ; nếu HS nảy trả lời đúng
sẽ có quyền đặt câu hỏi cho HS khác ( tiếp tục như vậy cho đến khi HS hết
câu hỏi ) .
LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
Hoạt động 4 : Đóng vai “ Hướng dẫn viên du lịch ” .
* Mục tiêu
- Giới thiệu được quang cảnh và hoạt động của con người ở nơi HS đang
sống .
- Bày tỏ được sự gắn bó , tình cảm của bản thân với làng xóm hoặc khu phố
của mình .
* Cách tiến hành
Bước 1 : Làm việc theo nhóm
Nhóm trưởng củng các bạn tập hợp , sắp xếp những tranh ảnh của nhóm và
xây dựng nội dung giới thiệu về nơi sống của mình . Trong nhóm cử ra một
hoặc hai , ba bạn cùng đóng vai “ Hướng dẫn viên du lịch " dựa trên những
tranh ảnh của nhóm đã sưu tầm được và phân công nhau trình bày từng nội
dung , những bạn này sẽ tập trình bày trong nhóm trước khi trình bày với lớp ,
các bạn còn lại có thể đặt câu hỏi với “ Hướng dẫn viên ” .
Bước 2 : Làm việc cả lớp
- Các nhóm lần lượt đóng vai “ Hướng dẫn viên du lịch ” để giới thiệu nơi
sống của mình và nhận xét , góp ý lẫn nhau . Sau đó , cả lớp bình bầu xem nhóm nào sau tầm được nhiều tranh ảnh , sắp xếp đẹp , giới thiệu được điểm
nổi bật về cảnh vật và hoạt động của con người cũng như thể hiện được tình
cảm của các em đối với nơi sống của mình .
- GV nhận xét , đánh giá .
ĐÁNH GIÁ
* Đánh giá kiến thức : GV có thể sử dụng câu 4 của Bài 6 ( VBT ) để đánh giá
nhanh kết quả “ Tìm hiểu nơi sống của em ” của HS .
* Đánh giá kĩ năng : GV có thể dựa vào gợi ý trong phiếu đánh giá các kĩ
năng tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh ( xem Phụ lục 2 ) để
đánh giá quá trình học tập của HS .
MỞ ĐẦU
GV giới thiệu tiết học Trong tiết học này , chúng ta cùng tìm hiểu xem những
người ở nơi em sống thường làm những công việc gì , họ có những đóng góp
gì cho cộng đồng của chúng ta và các em có thể làm gì để đóng góp cho cộng
đồng của mình .
KHÁM PHÁ KIẾN THỨC MỚI
2. Con người nơi em sống
Hoạt động 5: Tìm hiểu về công việc của người dân và đóng góp của công việc
đó cho cộng đồng nơi em sống
* Mục tiêu
- Nêu được một số công việc của người dân trong cộng đồng và đóng góp của
công việc đó cho xã hội .
- Nhận biết được bất kì công việc nào đem lại lợi ích cho cộng đồng , xã hội
đều đáng quý .
* Cách tiến hành
Bước 1 : Làm việc theo nhóm
HS quan sát hình và trả lời các câu hỏi trang 48 ( SGK ) .
( 1 ) Nói tên công việc của những người trong các hình .
( 2 ) Công việc của họ có đóng góp gì cho cộng đồng ?
( 3 ) Hãy nói về công việc của những người trong gia đình và công việc của
những người xung quanh em .
Bước 2 : Làm việc cả lớp
Đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc trước lớp .
HS khác nhận xét , bổ sung câu trả lời .
Một số gợi ý cho câu hỏi 2 :
+ Thầy ( hoặc cô giáo ) của em và những cán bộ công nhân viên trong trường
giúp đỡ em trong học tập và các hoạt động khác ở trường ,
+ Có ( hoặc chú ) bác sĩ khám và chữa bệnh cho em khi em bị ốm .
+ Cô ( hoặc chủ ) công an bắt kẻ trộm và bảo vệ chúng ta .
+ Những người bán hàng , bán cho chúng ta những thứ mà chúng ta cần . +
Những người thợ xây , xây nhà cho chúng ta ở .
+ Những cô , chú công nhân dọn vệ sinh môi trường giúp cho đường phố luôn
sach se .
+ Những người nông dân trồng trọt , chăn nuôi cung cấp lương thực cho
chúng ta . GV kết luận , giúp HS nhận ra rằng : Tất cả mọi công việc đem lại lợi ích cho
cộng đồng đều quan trọng và đáng quý . Những người làm bác sĩ , làm công
an hay thu gom rác hoặc bán hàng , làm GV hay nhân viên bảo vệ , ... đều là
những người hỗ trợ , giúp đỡ cộng đồng nơi chúng ta sống để làm cho cuộc
sống của chúng ta được khoẻ mạnh , an toàn , tiện lợi , sạch sẽ , vệ sinh và tốt
đẹp hơn .
Kết thúc hoạt động này , một số HS đọc lời nói của con ong trang 48 ( SGK )
LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
3. Những việc làm của em đóng góp cho cộng đồng
Hoạt động 6 : Việc em có thể làm để đóng góp cho nơi sống của mình
* Mục tiêu
Nêu và thực hiện được một số việc HS thể làm để đóng góp cho cộng đồng
địa phương .
* Cách tiến hành
Bước 1 : Làm việc theo cặp
HS quan sát hình trang 49 và trả lời câu hỏi trong SGK : Các bạn trong hình
đã làm gì để đóng góp cho cộng đồng ?
Bước 2 : Làm việc cả lớp
- Một số cặp trình bày kết quả làm việc trước lớp .
- HS khác nhận xét , bổ sung câu trả lời .
Bước 3 : Làm việc cá nhân .
- Mỗi HS nghĩ ra ba việc em có thể làm để đóng góp cho nơi sống của mình
và viết vào “ Bản cam kết ” theo mẫu ( Xem Phụ lục 3 ) .
- HS sử dụng bút màu để trang trí bản cam kết của mình .
Kết thúc hoạt động này , một số HS đem trưng bày bản cam kết của mình
trước lớp .
________________________________
TIẾNG VIỆT:
Bài 38: Kể chuyện Chú thỏ thông minh
I. Mục đích, yêu cầu:
- Nghe hiểu và nhớ câu chuyện.
- Nhìn tranh, nghe GV hỏi, trả lời được từng câu hỏi theo tranh.
- Nhìn tranh, có thể kể từng đoạn câu chuyện.
Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Thỏ con thông minh đã lừa được cá sấu, tự cứu
mình khỏi miệng cá sấu
II. Đồ dùng dạy học:
- Tranh minh hoạ câu chuyện trong SGK (phóng to).
- Ti vi
III.Các hoạt động dạy và học:
A.Bài cũ : GV chỉ tranh 1, 2, 3 minh hoạ truyện Dê con nghe lời mẹ (bài 32),
nêu câu hỏi, mời HS 1 trả lời. HS 2 trả lời câu hỏi theo tranh 4, 5 và nói lời
khuyên của câu chuyện.
B.Dạy bài mới:
1.Chia sẻ và giới thiệu câu chuyện (gợi ý) 1.1.Quan sát và phỏng đoán
GV gắn lên bảng 6 tranh minh hoạ, giới thiệu: Đây là các tranh minh hoạ
truyện Chú thỏ thông minh. Các em hãy xem tranh để biết câu chuyện có
những nhân vật nào. Các từ Hu! Hu!, Ha! Ha! (là tiếng kêu của cá sấu) có
nghĩa gì? HS phát biểu. GV chốt lại: Câu chuyện có 2 nhân vật là thỏ và cá
sấu. Cá sấu đớp thỏ. Khi cá sấu kêu Hu! Hu! thì miệng nó khép lại gần kín.
Còn khi nó kêu Ha! Ha! thì miệng nó mở to ra, thỏ nhảy khỏi miệng cá sấu.
1.2.Giới thiệu câu chuyện: Câu chuyện kể về một chú thỏ con bị cá sấu đớp.
Thế mà thỏ vẫn thoát khỏi miệng cá sấu. Làm thế nào cho cá sấu mở miệng?
Thỏ đã nghĩ ra cách gì để lừa cá sấu mở miệng?
2.Khám phá và luyện tập
2.1. Nghe kể chuyện: GV kể chuyện 3 lần với giọng diễn cảm: Đoạn 1, 2
(thỏ kiếm ăn ở bờ sông, gặp cá sấu, cá sấu đớp thỏ), kể với giọng chậm rãi,
hồi hộp. Đoạn 3, 4 (cá sấu doạ thỏ, thỏ nghĩ kế thoát thân), kể gây ấn tượng
với các từ Hu! Hu!, Ha! Ha!. Đoạn 5, 6 (cá sấu ngu ngốc làm theo lời thỏ, thỏ
thoát nạn), giọng kể vui, sảng khoái.
Chú thỏ thông minh
(1)Có một chú thỏ con đi đến bờ sông ăn cỏ. Lát sau, thỏ khát nước. Nó lần
xuống sông uống nước thì thấy một con cá sấu to xù đang nằm ở đó.
(2)Cá sấu nhìn thấy thỏ thì nằm im, giả vờ ngủ. Thỏ tưởng cá sấu đang ngủ
nên rón rén đi xuống mép nước. Bất ngờ, cá sấu vọt tới, đớp thỏ.
(3)Trước khi nuốt mồi, cá sấu tru mõm kêu lên “Hu! Hu!” để doạ thỏ cho vui.
(4)Thỏ nằm trong mồm cá sấu sợ chết khiếp nhưng vẫn cố bình tĩnh nghĩ mẹo
thoátthân. Nó bảo cá sấu: “Anh kêu Hu! Hu! thì chẳng có gì đáng sợ. Anh
phải kêu Ha! Ha! thì may ra mới doạ được tôi”.
(5)Nghe thỏ nói thế, con cá sấu ngu ngốc lập tức há to miệng, kêu lớn: -Ha!
Ha!”.
(6)Thỏ chỉ chờ vậy, lập tức nhảy phốc khỏi mồm cá sấu, chạy biến vào rừng.
Theo VŨ TÚ NAM (Chuyện kể cho bẻ)
2.2.Trả lời câu hỏi theo tranh
a)Mỗi HS trả lời câu hỏi theo 1 tranh
- GV chỉ tranh 1, hỏi: Thỏ con đến bờ sông làm gì? (Thỏ con đến bờ sông ăn
cỏ). Nó thấy cả sấu khi nào? (Nó nhìn thấy cá sấu khi xuống sông uống
nước).
- GV chỉ tranh‘2: Vì sao thỏ nhìn thấy cá sấu mà vân đi xuống mép nước?
(Thỏ tưởng cá sấu đang ngủ nên rón rén đi xuống mép nước). Cá sấu bất ngờ
làm gì? (Cá sấu bất ngờ vọt tới, đớp thỏ).
- GV chỉ tranh 3: Trước khi nuốt mồi, cả sấu làm gì để doạ thỏ? (Trước khi
nuốt mồi, cá sấu tru mõm kêu Hu! Hu! để doạ thỏ cho vui).
- GV chỉ tranh 4: Thỏ đã nghĩ ra mẹo gì để thoát thân? (Thỏ bảo cá sấu: —
Anh kêu Hu! Hu! thì chẳng có gì đáng sợ, anh phải kêu Ha! Ha! thì may ra
mới doạ được tôi”).
- GV chỉ tranh 5: Nghe lời thỏ, cá sấu đã làm gì? (Con cá sấu ngu ngốc lập
tức há to miệng, kêu lớn: Ha! Ha!).
- GV chỉ tranh 6: Khi cá sấu kêu, thỏ con làm gì? (Chỉ đợi cá sấu kêu Ha! Ha!, thỏ lập tức nhảy phốc khỏi mồm cá sấu, chạy biến vào rừng).
b)Mỗi HS trả lời các câu hỏi theo 2 tranh.
c)1 HS trả lời cả 6 câu hỏi theo 6 tranh.
2.3.Kể chuyện theo tranh (GV không nêu câu hỏi)
a)Mỗi HS nhìn 2 tranh, tự kể chuyện.
b)HS kể chuyện theo tranh bất kì (trò chơi Ô cửa sổ hoặc bốc thăm).
c)1 HS kể toàn bộ câu chuyện theo 6 tranh.
* GV cất tranh, 1 HS kể lại câu chuyện, không nhìn tranh (YC cao).
2.4.Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện
- GV: Vì sao thỏ thoát nạn? (Vì thỏ thông minh, nghĩ ra cách lừa được cá sấu
há rộng miệng. / Vì cá sấu ngu ngốc đã mắc mưu thỏ. /...).
- GV: Câu chuyện giúp các em hiểu điều gì? HS phát biểu, GV kết luận: Câu
chuyện cho các em thấy thỏ con nhỏ bé mà thông minh, lừa được con cá sấu
to xác mà ngu ngốc nên đã thoát khỏi miệng cá sấu. Câu chuyện khuyên các
em: Khi gặp nguy hiểm hãy bình tĩnh, thông minh nghĩ cách cứu mình.
- Cả lớp bình chọn HS kể chuyện hay, hiểu ý nghĩa câu chuyện.
3.Củng cố, dặn dò
- GV khen ngợi những HS kể chuyện hay, hiểu câu chuyện. Dặn HS về nhà
kể cho người thân nghe chuyện về chú thỏ thông minh.
Nhắc HS xem tranh, chuẩn bị cho tiết kể chuyện Ba chú lợn con tuần tới.
________________________________
TIẾNG VIỆT:
Bài 39: Ôn tập
I.Mục đích, yêu cầu:
- Đọc đúng bài Tập đọc Cô bé chăm chỉ.
- Tìm đúng các tiếng trong bài có vần am, ap, ăm, ăp.
II.Đồ dùng dạy học:
Tập chép đúng chính tả 1 câu văn (chữ cỡ vừa).
III.Các hoạt động dạy và học:
1. Giới thiệu bài
GV nêu MĐYC của bài học.
2. Luyện tập
2.1.BT 1 (Tập đọc)
a)GV chỉ hình minh hoạ, giới thiệu bài Cô bé chăm chỉ.
b)GV đọc mẫu.
c)Luyện đọc từ ngữ: chăm chỉ, khắp nhà, ê a, đi xe đạp, khám, thú vị lắm.
d)Luyện đọc câu
- GV: Bài có 6 câu. / GV chỉ từng câu, HS đọc vỡ.
- Đọc tiếp nối từng câu (cá nhân / từng cặp).
e)Thi đọc nối tiếp 2 đoạn (mỗi đoạn 3 câu); thi đọc cả bài (quy trình như các
bài trước).
g) Tìm hiểu bài đọc: GV: Bé Chi chăm chỉ thế nào? (Bé đi khắp nhà, khi thì
mở vở của chị đọc ê a; khi thì đi xe đạp; khi thì khám bệnh cho chó Lu).
2.2.BT 2 (Tìm trong bài đọc 1 tiếng có vần am, vần ap, vần ăm, vần ăp) - GV nêu YC. / HS gạch chân tiếng có vần cần tìm trong VBT.
- HS tiếp nối nhau báo cáo kết quả: Tiếng có vần am: khám. Tiếng có vần
ap: đạp. Tiếng có vần ăm: chăm, lắm. Tiếng có vần ăp: khắp.
3.3.BT 3 (Tập chép)
- HS đọc trên bảng câu văn cần tập chép.
- Cả lớp đọc thầm câu văn; chú ý những từ các em dễ viết sai.
- HS nhìn mẫu, viết vào vở / VBT câu văn với chữ cỡ vừa.
- HS viết xong, soát lại bài; đổi bài để sửa lồi cho nhau.
- GV chữa bài cho HS, nhận xét chung.
3.Củng cố, dặn dò: GV nhắc HS về nhà xem trước bài 40 (âm, âp)
____________________________________________
Thứ năm , ngày 21 tháng 10 năm 2021
ĐẠO ĐỨC
Bài 3. Học tập sinh hoạt đúng giờ
I. Mục tiêu
Học xong bài này, HS cần đạt được các yêu cầu sau:
- Nêu được một số biếu hiện của học tập và sinh hoạt đúng giờ.
- Giải thích được vì sao cần học tập và sinh hoạt đúng giờ.
- Thực hiện được các hành vi học tập và sinh hoạt đúng giờ.
II. Đồ dùng dạy học
- SGK Đạo đức 1.
- Mầu “Phiếu nhắc việc” của GV.
- Đồng hồ báo thức theo nhóm HS.
- Bộ giấy, kéo, bút làm “Phiếu nhắc việc” cho HS.
III. Các hoạt động dạy và học:
A. Khởi động
- GV giao nhiệm vụ cho HS làm việc theo nhóm đôi: Xem và kể chuyện theo
tranh.
- HS kể chuyện theo nhóm đôi.
- GV yêu cầu 2-3 nhóm HS kể lại nội dung truyện theo tranh.
- GV kể lại câu chuyện: Buổi sáng mùa thu, trời trong xanh, hoa nở thắm ven
đường. Thỏ và Rùa cùng nhau đi học. Rùa biết mình chậm chạp, nặng nề nên
đi thẳng đến trường. Còn Thỏ cậy mình chạy nhanh, nên la cà, ngắm hoa,
đuổi bướm, nhởn nhơ rong chơi trên đường. Bỗng tiếng trống trường vang
lên: Tùng! Tùng! Tùng! báo hiệu đã đến giờ học. Thỏ hoảng hốt, cuống quýt
chạy như bay đến trường. Nhưng khi đến cửa lớp, Thỏ thấy các bạn và cô
giáo đã có mặt đầy đủ trong lớp, còn bạn Rùa đang bắt nhịp cùng cả lớp vui
vẻ hát bài “Lớp chúng mình”.
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
1) Thỏ hay Rùa đến Lớp đúng giờ?
2) Vì sao bạn đến đúng giờ?
- HS trả lời câu hỏi.
- GV kết luận: Rùa đến lớp đúng giờ vì không la cà dọc đường đi học.
- GV dẫn dắt sang bài học mới.
Lưu ý: GV có thể kể chuyện tương tác với HS. Khi GV chỉ vào nhân vật nào thì HSnói tên nhân vật ấy. GV mô phỏng hành động của nhân vật và HS nêu
tên hành động. HS có thể phỏng đoán diễn biến của câu chuyện.
GV có thể cho HS xem video clip để hiểu nội dung truyện. GV có thể thay thế
truyện Thỏ và Rùa bằng truyện khác.
B. Khám phá
Hoạt động 1: Tìm hiểu biểu hiện học tập và sinh hoạt đúng giờ
Mục tiêu: HS nêu được các biểu hiện của học tập, sinh hoạt đúng giờ.
Cách tiến hành:
- GV giao nhiệm vụ cho HS làm việc theo nhóm: Quan sát tranh và thảo luận
theo các câu hỏi sau:
1) Bạn trong mồi tranh đang làm gì?
2) Việc bạn làm vào lúc đó có phù họp không?
- GV nêu nội dung từng tranh:
Tranh 1: Tùng ngồi vẽ tranh trong giờ học môn Toán.
Tranh 2: Ngân đi ngủ lúc 9 giờ tối.
Tranh 3: Chiến ngồi xem truyện tranh lúc 8 giờ tối, sau khi đã chuẩn bị sách
vở cho ngày mai.
Tranh 4: Đã 11 giờ đêm nhưng Quân vẫn đang say mê xem phim trên ti vi.
- HS thảo luận theo nhóm.
- Một số nhóm HS trình bày kết quả thảo luận và lắng nghe ý kiến bổ sung từ
các nhóm khác.
- GV kết luận sau từng tranh:
Tranh 1: Tùng ngồi vẽ ưanh trong giờ học môn Toán. Việc làm đó không phù
họp.
Tranh 2: Ngân nằm ngủ khi đồng hồ chỉ 9 giờ tối. Việc làm đó phù hợp vì đi
ngủ đúng giờ để bảo đảm sức khoẻ cho bạn.
Tranh 3: Chiến ngồi xem truyện tranh vào lúc 8 giờ tối. Đó là việc làm phù
họp.
Tranh 4: Quân ngồi xem ti vi khi đã 11 giờ đêm. Đó là việc làm không phù
họp vì ngủ muộn làm ảnh hưởng đến sức khoẻ.
Các biểu hiện học tập và sinh hoạt đúng giờ là không làm việc riêng trong giờ
học, giờ nào việc nấy, đến Lớp đúng giờ, học tập, ăn, ngủ, xem ti vi đúng giờ.
Hoạt động 2: Tìm hiểu tác hại của việc học tập, sinh hoạt không đúng giờ
Mục tiêu:
- HS biết được tác hại của việc học tập, sinh hoạt không đúng giờ.
- HS được phát triển năng lực tư duy phê phán.
Cách tiến hành:
- GV giao nhiệm vụ cho HS làm việc theo nhóm đôi: Quan sát tranh và thảo
luận theo gợi ý sau:
1) Điều gì xảy ra trong mỗi tranh?
2) Không đúng giờ có tác hại gì?
- GV giới thiệu nội dung các tranh:
Tranh 1: Lan đến Lớp học khi cô giáo đang viết bài trên bảng.
Tranh 2: Quân ngủ gật trên bàn học khi cô đang giảng bài. Quân giải thích với
cô do tối hôm trước em ngủ quá muộn. Tranh 3: Trường đang mải bắt con chuồn chuồn. Cô giáo cùng các bạn nhắc
Trường lên xe để trở về trường.
- HS thảo luận theo nhóm đôi.
- Một số nhóm HS trình bày kết quả thảo luận.
- GV kết luận:
Tranh 1: Lan đi học muộn. Đi muộn sẽ không được nghe đầy đủ bài giảng và
làm ảnh hưởng cỗ giáo và các bạn trong lớp.
Tranh 2: Quân ngủ trên giờ học. Bạn sẽ không hiếu bài vì không nghe được
cô dạy học, mệt mỏi. Quân ngủ gật vì tối hôm qua ngủ muộn, không đúng
giờ.
Tranh 3: Trường mải chơi, bắt chuồn chuồn, dù đã đến giờ xe chạy. Bạn làm
mọi người trên xe phải chờ đợi.
Học tập và sinh hoạt không đúng giờ ảnh hưởng đến sức khoẻ và kết quả học
tập của bản thân, làm phiền người khác, làm giảm sự tôn trọng của người
khác đối với mình.
Hoạt động 3: Tìm những cách giúp em thực hiện đúng giờ
Mục tiêu:
- HS nêu được các cách để thực hiện đúng giờ.
- HS được phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
Cách tiến hành:
- GV giao nhiệm vụ cho cho HS làm việc theo nhóm đôi: Quan sát tranh và
thảo luận:
1) Có những cách nào để thực hiện đúng giờ?
2) Em đã sử dụng cách nào để thực hiện đúng giờ?
- HS thảo luận theo nhóm đôi.
- Một số nhóm HS trình bày kết quả thảo luận.
- GV kết luận: Đê thực hiện đúng giờ trong học tập và sinh hoạt, em có thể:
nhờ người lớn nhắc nhở; sừ dụng chuông đồng hồ báo thức; làm phiếu nhắc
việc.
C. Luyện tập
Hoạt động 1: Nhận xét hành vi
Mục tiêu:
- HS nhận xét, bày tỏ thái độ tản thành hoặc không tán thành với các hành vi
đúng giờ hoặc không đúng giờ.
- HS được phát triển năng lực hr duy phê phán.
Cách tiến hành:
- GV giao nhiệm vụ cho nhóm HS quan sát và nêu nội dung các bức tranh.
-GV nêu lại nội dung các bức tranh:
Tranh 1: Sau khi đi học về, Lan vứt cặp sách xuống sàn nhà và ngồi chơi lắp
ghép. Mẹ Lan hỏi: Giờ này con vẫn chưa tắm à?
Tranh 2: Tiến đang chơi bi cùng các bạn thì đến giờ về nhà. Các bạn rủ Tiến
ngồi chơi thêm, nhưng Tiến trả lời: Không, đến giờ tớ phải về rồi!
Tranh 3: Sáng mai, Trung cùng các bạn đi tham quan buổi sáng. Trung nhờ
mẹ đặt giờ báo thức giúp.
- GV nêu câu hỏi thảo luận: 1) Bạn trong tranh đang làm gì?
2) Em có tán thành việc làm đó hay không? Vì sao?
- HS thảo luận theo nhóm.
- Một số nhóm HS trình bày kết quả thảo luận, có thể dưới hình thức đóng
vai.
- GV kết luận:
Tranh 1: Lan mải chơi, chưa tắm. Em không tán thành việc làm đó vì chưa
đúng giờ.
Tranh 2: Tiến nhớ đến giờ phải về nhà. Em tán thành việc làm đúng giờ.
Tranh 3: Trung nhờ mẹ hướng dẫn cách đặt chuông để làm việc đúng giờ. Đó
là việc nên làm.
Em tán thành các việc học tập, sinh hoạt đúng giơ và không tán thành các việc
học tập, sinh hoạt không đúng giờ của người xung quanh.
Lưu ý: GV có thể nêu các hành vi đúng giờ và không đúng giờ xảy ra ở lớp, ở
trường khi nhận xét hành vi.
Hoạt động 2: Tự liên hệ
Mục tiêu:
- HS biết tự đánh giá việc thực hiện đúng giờ trong học tập, sinh hoạt của bản
thân.
- HS được phát phiển năng lực tư duy phê phán.
Cách tiến hành:
- GV giao nhiệm vụ cho HS chia sẻ trong nhóm đôi theo gợi ý sau:
1) Bạn đã thực hiện được những việc làm nào đúng giờ?
2) Những việc làm nào bạn chưa đúng giờ?
- HS chia sẻ theo nhóm đôi.
- Một số nhóm HS trình bày trước Lớp.
- GV khen những HS đã luôn đúng giờ trong học tập, sinh hoạt và nhắc nhở
cả lợp luôn thực hiện đúng giờ trong học tập, sinh hoạt.
D. Vận dụng
Vận dụng trong giờ học: Cùng bạn làm phiếu nhắc việc. GV hướng dẫn học
sinh về nhà làm.
- GV giới thiệu một số mẫu phiếu nhắc việc và nêu câu hỏi:
1) Những thông tin nảo được ghi trên phiếu nhắc việc?
2) Em làm như thế nào để ghi những điều cần nhớ?
- HS quan sát mầu phiếu nhắc việc và trả lời câu hỏi.
- GV kết luận: Trên phiếu nhắc việc cần ghi thời gian (thứ, ngày, tháng, giờ),
việc em cần làm (vẽ) và có thể ghi địa điếm.
- GV hướng dẫn cách làm phiếu nhắc việc: cắt 7 ô giấy, ghi ngày và thông tin
cần nhớ, trang trí phiếu nhắc việc theo ý thích.
- HS về làm phiếu nhắc việc.
- GV nhắc nhở HS sử dụng phiếu nhắc việc của mình.
Vận dụng sau giờ học:
- GV hướng dẫn, nhắc nhở và giám sát HS thực hiện học tập, sinh hoạt đúng
giờ.
- GV phân công HS giám sát việc thực hiện đúng giờ/nhắc việc ở lớp theo chế
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_lop_3_tuan_6_nam_hoc_2021_2022_pham_thi_tha.docx



