Kế hoạch bài dạy Lớp 1 - Tuần 21 - Năm học 2021-2022 - Lê Thị Thanh Nga
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch bài dạy Lớp 1 - Tuần 21 - Năm học 2021-2022 - Lê Thị Thanh Nga, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾ HOẠCH DẠY HỌC TUẦN 21
Thứ 3 ngày 7 8 tháng 2 năm 2022
TIẾNG VIỆT
uênh uêch
(2 tiết)
I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT.
1.Phát triển các năng lực đặc thù
a. Năng lực ngôn ngữ:
- Nhận biết các vần uênh, uêch, đánh vần, đọc đúng tiếng có các vần uênh, uêch.
- Nhìn chữ, tìm và đọc đúng tiếng có vần uênh, vần uêch.
b. Năng lực văn học
- Đọc đúng, hiểu bài Tập đọc Bác nông dân và con gấu (2).
- Viết đúng các vần uênh, uêch, các tiếng huênh (hoang), nguệch (ngoạc) cỡ vừa
(trên bảng con).
2.Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất:
- NL chung: Giao tiếp và hợp tác (HĐ nhóm 2 và cả lớp); Tự chủ và tự học (làm
việc cá nhân); NL Giải quyết vấn đề; Sáng tạo.
- PC: Hình thành phẩm chất trách nhiệm, cần sống thân thiện, giúp đỡ các loài vật.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
GV: Máy tính, ti vi
HS: Sách giáo khoa, VBT Tiếng Việt, bảng, phấn, bộ đồ dùng học TV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
TIẾT 1
A. KIỂM TRA BÀI CŨ
- 2 HS tiếp nối nhau đọc bài Bác nông dân và con gấu (1).
B. DẠY BÀI MỚI
1. Giới thiệu bài: vần uênh, vần uêch.
2. Chia sẻ và khám phá (BT 1: Làm quen)
2.1. Dạy vần uênh
- GV viết: u, ê, nh/ HS: u - ê - nhờ – uênh.
- HS nói: nói huênh hoang. (Tiếng huênh có vần uênh. Phân tích vần uênh.
- Đánh vần, đọc trơn: u - ê - nhờ - uênh / hờ - uênh - huênh / huênh hoang. 2.2. Dạy vần uêch (như vần uênh): So sánh với vần uênh (chỉ khác ở âm
cuối ch). / Đánh vần, đọc trơn: u - ê - chờ - uêch / ngờ - uêch - nguêch - nặng -
nguệch / nguệch ngoạc.
* Củng cố: Cả lớp đọc trơn; uênh, nói huênh hoang; uêch, vẽ nguệch ngoạc.
3. Luyện tập
3.1. Mở rộng vốn từ (BT 2: Tiếng nào có vần uênh? Tiếng nào có vần
uêch?)
- GV đưa lên bảng lớp nội dung BT, nêu YC.
- GV chỉ từng từ, HS đánh vần, đọc trơn: xuềnh (xoàng), (bộc) tuệch,...
- 1 HS đọc mẫu: Trống huếch, tiếng huếch có vần uêch.
- HS đánh dấu tiếng có vần uênh, vần uêch trong VBT.
- GV chỉ bảng, 1 HS nói kết quả, GV giúp HS đánh dấu: Tiếng có vần uênh
(xuềnh, chuếnh). Tiếng có vần uêch (tuệch, tuếch, huếch, khuếch).
- GV chỉ bảng, cả lớp: Tiếng xuềnh có vần uênh. Tiếng tuệch có vần uêch,...
3.2. Tập viết (bảng con - BT 4)
a) HS đọc các vần, tiếng vừa học: uênh, uêch, huênh (hoang), nguệch (ngoạc).
b) Viết vần: uênh, uêch
- 1 HS đọc vần uênh, nói cách viết. / GV viết vần uênh, hướng dẫn cách nối nét,
viết dấu mũ trên ê. / Làm tương tự với vần uêch.
- HS viết: uênh, uêch (2 lần).
c) Viết tiếng: huênh (hoang), nguệch (ngoạc)
- GV vừa viết tiếng huênh vừa mô tả cách viết, độ cao các con chữ, cách nối nét
giữa h và u./ Làm tương tự với nguệch, dấu nặng đặt dưới ê.
- HS viết bảng con: huênh (hoang), nguệch (ngoạc) (2 lần).
TIẾT 2
3.3. Tập đọc (BT 3).
a) GV chỉ hình, giới thiệu truyện Bác nông dân và con gấu (2): Bác nông dân đang
gom củ cải bỏ vào sọt. Con gấu đứng gần đó, một tay cầm những lá cải, một tay
đang xoa lưỡi.
b) GV đọc mẫu. Giải nghĩa từ: huênh hoang (thái độ khoe khoang, nói phóng lên,
không đúng sự thật).
c) Luyện đọc từ ngữ: thích lắm, miệng rộng huếch, gật gù, huênh hoang, biết tay,
trắng nõn, nếm, đắng ngắt.
d) Luyện đọc câu
- GV: Bài đọc có 8 câu. - GV chỉ từng câu (liền 2, 3 câu ngắn) cho HS đọc vỡ.
- Đọc tiếp nối từng câu (đọc liền 2 câu ngắn) (cá nhân, từng cặp).
e) Thi đọc đoạn, bài (chia bài làm 2 đoạn - mỗi lần xuống dòng là 1 đoạn).
g) Tìm hiểu bài đọc
- GV nêu YC; chỉ từng ý a, b cho cả lớp đọc.
- HS làm bài trong VBT, báo cáo kết quả. Đáp án: Ý b đúng.
- Hỏi - đáp:
+ 1 HS: Vì sao gấu tức mà không làm gì được?
+ Cả lớp: (Ý b) Vì bác nông dân đã làm đúng lời hứa.
4. Củng cố, dặn dò
- Chỉ cho HS đọc lại một số câu trong bài đọc.
- Đọc cho người thân nghe lại bài tập đọc.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
................................................................
................................................................
................................................................
................................................................
----------------------------------------------------------
TIẾNG VIỆT
uynh uych
I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT.
1.Phát triển các năng lực đặc thù
a. Năng lực ngôn ngữ:
- HS nhận biết vần uynh, vần uych; đánh vần, đọc đúng tiếng có các vần uynh,
uych.
2.Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất:
- NL chung: Giao tiếp và hợp tác (HĐ nhóm 2 và cả lớp); Tự chủ và tự học (làm
việc cá nhân); NL Giải quyết vấn đề; Sáng tạo.
- PC: Hình thành phẩm chất trách nhiệm, cần sống thân thiện, giúp đỡ các loài vật.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
GV: Máy tính, ti vi
HS: Sách giáo khoa, VBT Tiếng Việt, bảng, phấn, bộ đồ dùng học TV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TIẾT 1
A. KIỂM TRA BÀI CŨ: 2 HS tiếp nối nhau đọc bài Bác nông dân và con
gấu (2). B. DẠY BÀI MỚI.
1. Giới thiệu bài: vần uynh, vần uych.
2. Chia sẻ và khám phá
2.1. Dạy vần uynh
- GV viết: u, y, nh. / HS đọc: u - y - nhờ – uynh.
- HS nói: họp phụ huynh. / Tiếng huynh có vần uynh. / Phân tích vần uynh, tiếng
huynh. / Đánh vần, đọc trơn: u - y - nhờ - uynh / hờ - huynh - huynh / họp phụ
huynh.
2.2. Dạy vần uych (như vần uynh): So sánh với vần uynh (chỉ khác ở âm
cuối ch). / Đánh vần, đọc trơn: u - y - chờ - uych / hờ - uych - huych - nặng - huych
/ chạy huỳnh huỵch.
* Củng cố: Cả lớp đọc trơn: uynh, họp phụ huynh; uych, chạy huỳnh huỵch.
3. Luyện tập
3.1. Mở rộng vốn từ (BT 2: Tiếng nào có vần uynh? Tiếng nào có vần
uych?)
- GV chỉ từng từ ngữ, HS đánh vần, đọc trơn: ngã huỵch, đèn huỳnh quang.
- HS làm bài trong VBT, nói tiếng có vần uynh; vần uych.
-GV chỉ từng chữ, cả lớp: Tiếng huých có vần uych. Tiếng huỳnh có vần uynh,...
3.2. Tập viết (bảng con - BT 4)
a) HS đánh vần, đọc các vần, tiếng: uynh, uych, huỳnh huỵch.
b) Viết vần: uynh, uych
- 1 HS đọc vần uynh, nói cách viết.
- GV viết vần uynh, hướng dẫn HS viết liền nét các chữ, không nhấc bút. / Làm
tương tự với vần uych. Chú ý: viết u, y, lia bút viết tiếp ch; viết y - c không quá
gần hoặc quá xa.
- HS viết: uynh, uych (2 lần).
c) Viết tiếng: huỳnh huỵch
- GV viết tiếng huỳnh, hướng dẫn quy trình viết, dấu huyền đặt trên y. Làm tương
tự với huỵch. Chú ý lia bút khi kết thúc y để viết ch; dấu nặng đặt dưới y.
- HS viết: huỳnh huỵch (2 lần).
.
Thứ 4 ngày 9 tháng 2 năm 2022
TIẾNG VIỆT
uynh uych I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT.
1.Phát triển các năng lực đặc thù
a. Năng lực văn học
- Nhìn chữ, tìm và đọc đúng tiếng có vần uynh, vần uych.
- Đọc đúng và hiểu bài Tập đọc Hà mã bay.
- Viết đúng các vần uynh, uych, các tiếng huỳnh huỵch cỡ vừa (trên bảng con).
2.Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất:
- NL chung: Giao tiếp và hợp tác (HĐ nhóm 2 và cả lớp); Tự chủ và tự học (làm
việc cá nhân); NL Giải quyết vấn đề; Sáng tạo.
- PC: Hình thành phẩm chất trách nhiệm, cần sống thân thiện, giúp đỡ các loài vật.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
GV: Máy tính, ti vi
HS: Sách giáo khoa, VBT Tiếng Việt, bảng, phấn, bộ đồ dùng học TV.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TIẾT 2
3.3. Tập đọc (BT 3)
a) GV chỉ hình minh hoạ, giới thiệu bài Hà mã bay: Hà mã là con vật to lớn, rất
nặng cân, đầu to, mõm rộng, ăn cỏ, sống ở sông, đầm. Thế mà chú hà mã nhỏ trong
câu chuyện này lại mơ ước bay lên bầu trời. Đây là hình ảnh hà mã đang tập nhảy
dù, thực hiện ước mơ.
b) GV đọc mẫu
GV đọc một số câu, kết hợp mô tả, giải nghĩa từ: Hà mã chọn một bãi rộng,
khuỳnh chân lấy đà (khuỳnh chân: vòng rộng chân ra và gập cong lại - mời 1 HS
nam làm động tác khuỳnh chân, lấy đà: tạo sức để chạy hoặc nhảy vọt lên). Nhưng
luýnh quýnh mãi, chú vẫn chẳng bay được (luýnh quýnh: hành động vụng về, lúng
túng do mất bình tĩnh). Để giảm cân, sáng sáng, hà mã chạy huỳnh huỵch (chạy
huỳnh huỵch. chạy mạnh, phát ra âm thanh huỳnh huỵch). Sau một tháng, chú leo
lên mỏm đá, nhảy vọt lên (giơ tay chỉ lên), nhưng lại rơi huỵch xuống đất (chỉ tay
xuống đất).
c) Luyện đọc từ ngữ: 2 HS cùng đánh vần, cả lớp đọc trơn: bãi rộng, khuỳnh chân,
luýnh quýnh, huỳnh huỵch, nhảy vọt, rơi huỵch, nhảy dù, thật tuyệt.
d) Luyện đọc câu
- GV: Bài đọc có 10 câu.
- GV chỉ từng câu (liền 2 câu ngắn) cho HS đọc vỡ.
- Đọc tiếp nối từng câu (cá nhân, từng cặp).
e) Thi đọc đoạn, bài (chia bài làm 3 đoạn: mỗi lần xuống dòng là 1 đoạn). g) Tìm hiểu bài đọc
- 1 HS đọc 2 câu hỏi.
- Cả lớp đọc lại.
- 1 HS đọc lại câu hỏi b (Theo em, con người bay lên bầu trời bằng cách nào?), GV
chỉ từng hình ảnh dưới câu hỏi, HS nói tên từng sự vật. (Khinh khí cầu, máy bay,
tàu vũ trụ, tên lửa).
- Từng cặp HS trao đổi để trả lời, làm bài trong VBT.
- 2 HS thực hành hỏi - đáp:
HS 1: a) Hà mã bố giúp con bay lên bầu trời bằng cách nào?
HS 2: Hà mã bố giúp con bay lên bầu trời bằng cách ghi tên con vào lớp học nhảy
dù.
HS 1: (b) Theo em, con người bay lên bầu trời bằng cách nào?
HS 2: Con người bay lên bầu trời bằng khinh khí cầu, máy bay, tàu vũ trụ,...
- (Lặp lại) 1 HS hỏi - cả lớp đáp.
* Cả lớp đọc 8 vần vừa học trong tuần (SGK, chân trang 70).
4. Vận dụng
- Chỉ cho HS đọc lại một số câu trong bài đọc.
- Đọc cho người thân nghe lại bài tập đọc.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
................................................................
................................................................
................................................................
................................................................
----------------------------------------------------------
TẬP VIẾT
(1 tiết - sau bài 132, 133)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Viết đúng các vần uênh, uêch, uynh, uych, các từ ngữ huênh hoang, nguệch
ngoạc, huỳnh huỵch - kiểu chữ viết thường, cỡ vừa và nhỏ. Chữ rõ ràng, đều nét.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Bảng phụ viết vần, từ ngữ trên dòng kẻ ô li.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Giới thiệu bài: GV nêu MĐYC của bài học.
2. Luyện viết
2.1. Viết chữ cỡ nhỡ - Cả lớp đọc các vần và từ ngữ (cỡ vừa) trên bảng: uênh, huênh hoang; uêch,
nguệch ngoạc, uynh, uych; huỳnh huỵch.
- GV hướng dẫn (viết mẫu và mô tả) (có thể chia 2 chặng - mỗi chặng viết 1 cặp
vần, từ ngữ):
+ uênh: Điều chỉnh hướng bút khi viết xong u và viết sang e; viết liền nét các chữ
e, n, h (không nhấc bút, dấu mũ đặt trên e để thành ê).
+ huênh hoang: Viết h rồi rê bút sang viết tiếp vần uênh thành chữ huênh. Viết
xong h cần lia bút viết tiếp vần oang thành chữ hoang. Khoảng cách giữa 2 chữ
huênh hoang bằng 1 con chữ o.
+ uêch: Viết xong u thì chuyển hướng viết tiếp ê, viết xong ê cần lia bút viết c - h
(không nhấc bút từ c sang h).
+ nguệch ngoạc: Viết liền mạch chữ ng (từ n lia bút viết tiếp g) rồi viết tiếp vần
uêch, thêm dấu nặng dưới ê thành nguệch. Viết ng xong, lia bút viết vần oac (giữa
o sang a, a sang c viết liền, không để khoảng cách quá rộng, quá hẹp), thêm dấu
nặng dưới a thành ngoạc, để khoảng cách hợp lý giữa nguệch và ngoạc.
+ uynh: Viết liền nét từ u sang y, từ y sang n - h.
+ uych: Viết liền nét từ u sang y, sau đó lia bút viết tiếp ch.
+ huỳnh huỵch: Viết h ở cả 2 chữ liền nét với uynh, uych; ghi dấu huyền trên y
thành chữ huỳnh, ghi dấu nặng dưới y thành chữ huỵch.
- HS viết vào vở Luyện viết.
2.2. Viết chữ cỡ nhỏ
- Cả lớp đọc các từ (cỡ nhỏ): nguệch ngoạc, phụ huynh.
- GV hướng dẫn HS viết các chữ cỡ nhỏ, chú ý độ cao các con chữ g, p, y, h.
- HS viết vào vở Luyện viết; hoàn thành phần Luyện tập thêm chữ cỡ nhỏ.
3. Củng cố, dặn dò
- HS đọc lại một số câu, từ.
- Tuyên dương những HS viết đẹp, sạch sẽ.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
................................................................
................................................................
................................................................
................................................................
----------------------------------------------------------
TOÁN
EM ÔN LẠI NHỮNG GÌ ĐÃ HỌC( T2) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Học xong bài này, HS đạt các yêư cầu sau:
- Đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 100.
- Thực hành vận dụng đọc, viết, so sánh các số đã học trong tình huống thực tế.
- Phát triền các NL toán học.
II. CHUẨN BỊ
- Máy tính, máy chiếu.
- Bảng các số từ 1 đến 100.
- Một số thẻ số để làm bài 4, 5, 6.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
A. Hoạt động khởi động
Chơi trò chơi “Bí ẩn mỗi con số” theo nhóm hoặc cả lớp:
- Mỗi HS viết ra 5 số (mỗi số chứa một thông tin bí mật và có ý nghĩa nào đó liên
quan đến người viết) rồi đưa cho các bạn trong nhóm xem.
- Các HS khác đọc số, suy nghĩ, dự đoán và đặt câu hỏi đế biết những số bạn viết
ra có bí ẩn gì. Mỗi số được đoán 3 lần, ai giải mã được nhiều số bí ẩn nhất người
đó thắng cuộc.
B. Hoạt động thực hành, luyện tập
Bài 1
- HS viết (ra vở hoặc phiếu) hoặc đặt các thẻ số còn thiếu vào ô ? trong bảng các số
từ 1 đến 100 rồi đọc kết quả cho bạn nghe.
- HS đặt câu hỏi cho bạn để cùng nhau nắm vững một số đặc điểm của bảng các số
từ 1 đến 100, chẳng hạn:
+ Bảng này có bao nhiêu số?
+ Nhận xét các số ở hàng ngang, hàng dọc.
+ Che đi một hàng (hoặc một cột), đọc các số đã che.
+ Chọn hai số, so sánh hai số đã chọn.
+ Chọn 3 hoặc 4 số, so sánh rồi chỉ ra số nào lớn nhất, số nào bé nhất.
Bài 2
a) HS thực hiện theo cặp: Cùng nhau rút ra hai thẻ số bất kì, so sánh xem số nào
lớn hon, số nào bé hơn. Đọc cho bạn nghe kết quả và chia sẻ cách làm.
b) HS thực hiện các thao tác:
- Cá nhân HS suy nghĩ, tự so sánh hai số, sử dụng các dấu (>, <. =) va Viết kết quả
vào vở.
- HS đổi vở cùng kiểm tra, đọc kết quả và chia sẻ với bạn cách làm. GV đặt câu hỏi để HS giải thích cách so sánh của các em.
Bài 3
- Cá nhân HS trả lời rồi chia sẻ với bạn, cùng nhau kiểm tra kết quả:
a) Số 28 gồm 2 chục và 8 đơn vị;
b) Số 41 gồm 4 chục và 1 đơn vị;
c) Số 55 gồm 5 chục và 5 đơn vị;
d) Số 70 gồm 7 chục và 0 đơn vị;
e) Số 99 gồm 9 chục và 9 đơn vị.
- HS có thể đặt câu hỏi để đố bạn với các số khác, chẳng hạn: số 66 gồm mấy chục
và mấy đơn vị?
Bài 4
- HS quan sát các số 49, 68, 34, 55. Suy nghĩ tìm số bé nhất, số lớn nhất rồi sắp xếp
các thẻ số trên theo thứ tự từ lớn đến bé.
- Có thể thay bằng các thẻ số khác và thực hiện tương tự như trên.
Bài 5
- Cá nhân HS quan sát tranh và đếm số lượng đồ vật trong mỗi hình.
- Đặt thẻ số phù hợp vào ô dấu ?.
- HS chia sẻ thông tin thực tiễn về đếm số lượng trong cuộc sống (Hằng ngày, các
em có phải đếm không? Kể một vài tình huống, ...)
C. Hoạt động vận dụng
Bài 6
- Cá nhân HS dùng thước có vạch xăng-ti-mét để đo chiều cao của cửa sổ, cửa ra
vào, chiều ngang ngôi nhà và chiều dài mái nhà.
- HS dùng các thẻ số gắn vào các ô dấu ? cho phù hợp.
- Bài học hôm nay, em biết thêm được điêu gì?
- Để có thể đếm đúng số lượng, so sánh chính xác hai số em nhắn bạn điều gì?
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
................................................................
................................................................
................................................................
................................................................
Thứ 5 ngày 10 tháng 2 năm 2022
KỂ CHUYỆN CHIM HOẠ MI
(1 tiết)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Nghe hiểu câu chuyện.
- Nhìn tranh, nghe GV hỏi, trả lời được từng câu hỏi theo tranh.
- Nhìn tranh, có thể tự kể lại từng đoạn câu chuyện.
- Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi chim hoạ mi thật có tiếng hót kì diệu. Hoạ mi
thật quý giá hơn nhiều hoạ mi máy vì nó sống tình cảm, gắn bó với con người.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Máy chiếu (nếu có)/6 tranh minh hoạ phóng to.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
A. KIỂM TRA BÀI CŨ: GV gắn lên bảng tranh minh hoạ câu chuyện Cá
đuôi cờ, mời 2 HS tiếp nối nhau, mỗi HS kể chuyện theo 3 tranh.
B. DẠY BÀI MỚI
1. Chia sẻ và giới thiệu câu chuyện (gợi ý)
11. Quan sát và phỏng đoán: GV chỉ các tranh minh hoạ truyện Chim hoạ
mi: Các em hãy xem tranh để biết truyện có những nhân vật nào? (Truyện có chim
hoạ mi, nhà vua, những người hầu của vua, hoạ mi máy). GV: Các em thử đoán
xem có chuyện gì xảy ra? (Khu vườn của nhà vua có một chú chim hoạ mi. Vua
cầm trên tay chim hoạ mi máy, và hoạ mi thật bay qua cửa sổ...).
1.2. Giới thiệu câu chuyện: Chuyện Chim họa mi kể về một con chim hoạ
mi có tiếng hót mê hồn, được nhà vua yêu quý. Nhưng nó phải bỏ về rừng khi nhà
vua được tặng một con hoạ mi máy có thể hót liên tục 30 lần không mệt. Câu
chuyện kết thúc thế nào? Hoạ mi thật hay hoạ mi máy đáng quý? Các em hãy lắng
nghe.
2. Khám phá và luyện tập
2.1. Nghe kể chuyện: GV kể chuyện với giọng diễn cảm. Kể gây ấn tượng
với các từ ngữ tả vẻ đẹp của vườn thượng uyển, tiếng hót kì diệu của hoạ mi, sự
khao khát của nhà vua khi lâm bệnh muốn được nghe tiếng hót của hoạ mi, phép
thần của tiếng hót...
GV kể chuyện 3 lần, kể rõ ràng từng đoạn của câu chuyện theo tranh.
Chim hoạ mi
(1) Ngày xưa, có một ông vua sống trong một cung điện tuyệt đẹp. Trong cung
điện có khu vườn đầy hoa thơm cỏ lạ. Điều kì diệu nhất trong khu vườn là có một
con chim hoạ mi có tiếng hót mê hồn. (2) Lời ca ngợi chim họa mi đến tại vua. Nhà vua đòi người hầu đem hoạ mi đến
hót cho vua nghe. Tiếng hót tuyệt diệu của hoạ mi làm nhà vua cảm động rơi nước
mắt. Ngài giữ hoạ mi ở lại trong cung điện.
(3) Ít lâu sau, có người tặng nhà vua một con hoạ mi chạy bằng máy. Hoạ mi máy
có thể hót liên tục ba mươi lần không mệt. Cả triều đình rất thích con chim giả.
Hoạ mi thật buồn bã bay đi.
(4) Vài năm sau, nhà vua lâm bệnh nặng. Nằm trên giường bệnh, nhà vua khao
khát được nghe tiếng hót của hoạ mi. Nhưng chim máy dùng lâu đã hỏng và ngưng
hot.
(5) Giữa lúc đó, chim họa mi bé nhỏ từ rừng xanh bay về, đậu trên cành cây bên
cửa sổ hót cho vua nghe. Tiếng hót của hoạ mi không khác gì liều thuốc bổ, giúp
vua khỏi bệnh.
(6) Nhà vua tha thiết giữ hoạ mi ở lại. Nhưng hoạ mi xin được trở về rừng. Nó hứa
chiều chiều sẽ bay đến bên cửa sổ hót cho vua nghe.
2.2. Trả lời câu hỏi theo tranh
a) Mỗi HS trả lời câu hỏi theo 1 tranh. Có thể lặp lại câu hỏi lần 2 với HS khác.
- GV chỉ tranh 1, hỏi: Nhà vua sống ở đâu? (Nhà vua sống trong một cung điện
tuyệt đẹp). Nơi đó có khu vườn thế nào? Điều kì diệu nhất trong khu vườn là gì?
(Nơi đó có khu vườn đầy hoa thơm, cỏ lạ. Điều kì diệu nhất trong khu vườn là có
một con chim hoạ mi có tiếng hót mê hồn).
- GV chỉ tranh 2: Nhà vua làm gì để được nghe hoạ mi hót? (Vua đời người hầu
đem hoạ mi đến hót cho vua nghe). Tiếng hót của hoạ mi làm vua cảm thấy thế
nào? (Tiếng hót tuyệt diệu của hoạ mi làm nhà vua cảm động rơi nước mắt. Nhà
vua giữ hoạ mi ở lại trong cung điện.)
- GV chỉ tranh 3: Ít lâu sau, nhà vua được tặng một con chim máy có đặc điểm gì?
(Vua được tặng một con hoạ mi máy có thể hót liên tục ba mươi lần không mệt).
Vì sao hoạ mi thật buồn bã bay đi? (Hoạ mi thật buồn bã bay đi vì cả triều đình rất
thích con chim giả).
- GV chỉ tranh 4: Lúc bệnh nặng, nhà vua khao khát điều gì? (Lúc bệnh nặng, nhà
vua khao khát được nghe tiếng hót của hoạ mi). Vì sao chim máy không hót được?
(Chim máy không hót được vì dùng lâu đã hỏng).
- GV chỉ tranh 5: Hoạ mi thật làm gì? (Hoạ mi thật từ rừng xanh bay về đâu trên
cành cây bên cửa sổ hót cho vua nghe). Tiếng hótt của nó giúp nhà vua thế nào?
(Tiếng hót của nó như liều thuốc bổ, giúp nhà vua khỏi bệnh). - GV chỉ tranh 6: Nhà vua muốn giữ hoạ mi ở lại nhưng nó xin vua điều gì? Nó
hứa gì? (Nhà vua muốn giữ hoạ mi ở lại nhưng nó xin được trở về rừng. Nó hứa
chiều chiều sẽ bay đến bên cửa sổ hót cho vua nghe).
b) Mỗi HS trả lời các câu hỏi theo 2 tranh.
c) 1 HS trả lời các câu hỏi theo 6 tranh.
2.3. Kể chuyện theo tranh (GV không nêu câu hỏi)
a) Mỗi HS nhìn 2 tranh, tự kể chuyện.
b) Mỗi HS kể chuyện theo tranh bất kì. Có thể tổ chức trò chơi Ai tài kể chuyện?
GV làm 6 phiếu ghi số TT 6 tranh. HS bốc thăm trúng số nào sẽ kể lại theo tranh
đó. Cả lớp bình chọn HS có tài kể chuyện (kể đúng và hay).
c) 1 HS kể toàn bộ câu chuyện theo 6 tranh.
* GV cất tranh, 1 HS giỏi kể lại câu chuyện, không cần sự hỗ trợ của tranh.
2.4. Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện
- GV: Em nhận xét gì về chim họa mi thật? (Hoạ mi có tiếng hót kì diệu khiến nhà
vua cảm động và khỏi được bệnh tật. / Hoạ mi có tiếng hót mê hồn, đem niềm vui
đến cho nhà vua. / Hoạ mi là bạn thân thiết của nhà vua. / Hoạ mi thật mới có tình
cảm với nhà vua. Hoạ mi máy chỉ là một cái máy biết hót).
- GV: Câu chuyện muốn nói điều gì? (Hoạ mi rất yêu quý nhà vua. / Họa mi sống
rất tình cảm. / Không nên bỏ rơi bạn khi có bạn mới,...). GV: Câu chuyện ca ngợi
chim hoạ mi có tiếng hót kì diệu đem lại niềm vui, hạnh phúc cho con người. Hoạ
mi thật quý giá hơn nhiều hoạ mi giả vì nó sống tình cảm, gắn bó với con người.
Hoạ mi máy chỉ là một cái máy biết hót, không có tình cảm. Câu chuyện cũng là
lời khuyên: Không nên có bạn mới thì quên bạn cũ).
3. Vận dụng
- GV khen ngợi những HS kể chuyện hay.
- Dặn HS về nhà kể với người thân điều hay em đã học được ở lớp.
- Nhắc HS chuẩn bị cho tiết kể chuyện tuần sau.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
................................................................
................................................................
................................................................
................................................................
----------------------------------------------------------
TIẾNG VIỆT
ÔN TẬP
(1 tiết) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Đọc đúng và hiểu bài Tập đọc Cá to, cá nhỏ.
- Điền chữ thích hợp (c hay k) vào chỗ trống để hoàn chỉnh câu rồi chép lại câu
văn đúng chính tả, cỡ chữ nhỏ.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Máy tính, máy chiếu.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Giới thiệu bài: GV nêu mục tiêu của bài học.
2. Luyện tập
2.1. BT 1 (Tập đọc)
a) GV chỉ hình minh hoạ bài Cá to, cá nhỏ: Cá to đuổi bắt lũ cá nhỏ. Nó huênh
hoang cho là: kẻ yếu phải làm thức ăn cho kẻ mạnh. Nhưng khi một chiếc lưới
được quăng xuống chụp lấy cả cá to lẫn cá nhỏ thì sự việc xảy ra thế nào, các em
hãy nghe câu chuyện.
b) GV đọc mẫu. Vừa đọc vừa kết hợp mô tả, giải nghĩa từ: Lũ cá nhỏ luýnh quýnh
(luýnh quýnh: hành động vụng về, lúng túng do quá sợ). Cá to ngoác cái miệng
rộng huếch (ngoác: rộng quá cỡ, rộng huếch: trống rỗng, như rộng ngoác).
c) Luyện đọc từ ngữ: một vài HS cùng đánh vần, cả lớp đọc trơn: đuổi bắt, luýnh
quýnh, xin tha mạng, ngoác miệng, rộng huếch, huênh hoang, xoạch, chụp lấy, lọt
qua mắt lưới, thoát hết, mắc lại, ngoảnh đầu.
d) Luyện đọc câu
- GV: Bài có 10 câu.
- GV chỉ từng câu (chỉ liền câu 5 và 6, câu 9 và 10) cho cả lớp đọc.
- Đọc tiếp nối từng câu (đọc 2 câu ngắn) (cá nhân, từng cặp).
e) Thi đọc tiếp nối 2 đoạn (4 câu / 6 câu); thi đọc cả bài.
g) Tìm hiểu bài đọc .
- 1 HS đọc nội dung BT. / Cả lớp làm bài.
- HS nói kết quả. Đáp án: Ý b đúng, ý a sai.
- Cả lớp đọc: Khi lưới được kéo lên – b) Lũ cá nhỏ lọt qua mắt lưới, cá to bị mắc
lại.
2.2. BT 2 (Điền chữ c hay k? – Tập chép)
- GV viết bảng câu văn để trống chữ cần điền: Con ...á to ...iêu ngạo, huênh hoang,
bị mắc lưới; nêu YC; mời 1 HS nhắc lại quy tắc chính tả c/k.
- HS làm bài trong vở Luyện viết 1.
- (Chữa bài) 1 HS điền chữ trên bảng lớp. - GV viết hoàn chỉnh câu văn: cá to, kiêu ngạo. / Cả lớp sửa bài theo đáp án.
- Cả lớp đọc lại câu văn, chú ý các từ: kiêu ngạo, huênh hoang, lưới.
- Cả lớp chép lại vào vở Luyện viết 1 câu văn, tô chữ C hoa đầu câu.
- HS tự sửa bài; đổi bài cho bạn, cùng sửa lỗi.
- GV chữa bài cho HS; nhận xét.
3. Vận dụng
- Chỉ cho HS đọc lại 1 số từ ngữ.
- Tuyên dương những bạn viết sạch đẹp.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
................................................................
................................................................
................................................................
................................................................
----------------------------------------------------------
TOÁN
EM VUI HỌC TOÁN
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Học xong bài này, HS sẽ trải nghiệm các hoạt động:
- Chơi trò chơi, thông qua đó củng cố kĩ năng đọc, viết số có hai chữ số.
- Thực hành lắp ghép, tạo hình bằng các vật liệu khác nhau phát huy trí tưởng
tượng sáng tạo của HS.
- Thực hành đo độ dài trong thực tế bằng đơn vị đo không tiêu chuẩn.
- Phát triển các NL toán học.
II. CHUẨN BỊ
- Máy tính, máy chiếu.
- Cốc giấy vừa tay cầm HS, có thể lồng được vào nhau (đủ cốc cho mỗi HS).
- Đất nặn và que để tạo hình (mỗi HS một bộ).
- Một số đồ vật thật có dạng khối hộp chữ nhật, khối lập phương.
- Mỗi nhóm có một sợi dây dài, một thanh gỗ hoặc thanh nhựa để đo khoảng cách
giữa hai vị trí.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
A. Hoạt động 1: Trò chơi “Đọc số”
- HS thao tác trên cốc giấy theo hướng dẫn như trong bài 1 trang 122 SGK.
- HS đố nhau đọc các số theo mẫu: 54 gồm 5 chục và 4 đơn vị.
- HS tiếp tục xoay cốc đọc các số. B. Hoạt động 2: Tạo hình bằng que và đất nặn
HS hoạt động theo nhóm:
- Tạo hình theo mầu GV hướng dần hoặc gợi ý trong SGK.
- Tạo hình theo trí tưởng tượng của cá nhân.
- Nói cho bạn nghe hình vừa ghép của mình.
- GV có thể hỏi thêm để HS trả lời: Hình đó được tạo bởi các hình nào?
C. Hoạt động 3: Tạo hình bằng cách vẽ đường viền quanh đồ vật
HS hoạt động theo nhóm:
- Đưa cho bạn xem các đồ vật mang theo như hộp sữa tươi TH hoặc sữa tươi
Vinamilk, cốc uống nước,...
- Nói cho bạn nghe về hình dạng các đồ vật nói trên, chẳng hạn: hộp sữa TH hoặc
Vinamilk có dạng hình hộp chữ nhật.
- Vẽ đường viền quanh đáy các đồ vật để tạo hình phẳng.
- Nói cho bạn nghe hình dạng của hình vừa tạo được.
D. Hoạt động 4: Đo khoảng cách giữa hai vị trí
- GV chia HS theo nhóm và giao cho mỗi nhóm một nhiệm vụ (ghi rõ trong phiếu
giao việc) đo khoảng cách giữa hai vị trí đã xác định từ trước (khoảng cách giữa
hai cái cây, hai cột, chiều dài sân khấu của trường, ...).
HS thực hiện theo nhóm lần lượt các hoạt động sau:
- Phân công nhiệm vụ.
- Đo khoảng cách giữa hai vị trí bằng một sợi dây.
- Dùng thanh gỗ đo xem sợi dây dài bao nhiêu thanh gỗ.
- Ghi lại kết quả và báo cáo.
- Cử đại diện nhóm trình bày.
E. Củng cố, dặn dò
- HS nói cảm xúc sau giờ học.
- HS nói về hoạt động thích nhất trong giờ học.
- HS nói về hoạt động còn lúng túng và dự kiến nếu làm lại sẽ làm gì?
(*) Cơ hội học tập trải nghiệm và phát triển năng lực cho học sinh
- Thông qua các hoạt động trải nghiệm: tạo thành các số có hai chữ số từ hai chiếc
côc, lắp ghép tạo hình mới bằng nhiều vật liệu khác nhau, đo đạc trong thực tế và
giái quyết các vấn đề phát sinh, HS có cơ hội được phát triển NL mô hình hoá toán
học, NL giải quyết vấn đề toán học, NL sử dụng công cụ và phương tiện học toán.
- Thông qua các hoạt động thuyết trình về các sản phẩm và ý tưởng của nhóm, HS
có cơ hội được phát triển NL giao tiếp toán học, NL tư duy và lập luận toán học. Thông qua hoạt động nhóm, HS có cơ hội phát triển NL hợp tác.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
................................................................
................................................................
................................................................
................................................................
----------------------------------------------------------
ĐẠO ĐỨC
BÀI 11: TRẢ LẠI CỦA RƠI
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Học xong bài này, HS cần đạt được các yêu cầu sau:
- Giải thích được vì sao nên trả lại của rơi khi nhặt được.
- Xác định được một số người phù hợp, đáng tin cậy có thể giúp đỡ em trả lại của
rơi khi nhặt được ở trường, ở ngoài đường và những nơi công cộng khác.
- Thực hiện trả lại của rơi mỗi khi nhặt được.
- Đồng tình với những hành vi thật thà, không tham của rơi, không đồng tình với
những thái độ, hành vi không chịu trả lại của rơi.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- SGK Đạo đức 1.
- Băng đĩa CD bài hát “Bà Còng đi chợ” – Nhạc và lời: Phạm Tuyên.
- Các câu chuyện, clip về những bạn nhỏ thật thà trả lại của rơi.
- Một số đạo cụ để sử dụng khi đóng vai.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
KHỞI ĐỘNG
- HS vừa xem đĩa CD, vừa hát tập thể bài hát “Bà Còng đi chợ”.
- Thảo luận chung:
1) Bạn Tôm, bạn Tép trong bài hát đã làm gì?
2) Việc làm của hai bạn có đáng khen không? Vì sao?
- GV hướng dẫn HS nhớ lại và chia sẻ theo cặp đôi:
1) Em hoặc người thân của em đã bao giờ bị mất tiền hoặc mất đồ chưa?
2). Khi bị mất tiền hoặc mất đồ, em và người thân của em cảm thấy như thế nào?
3) Em đã bao giờ trở lại của rơi chưa? Em cảm thấy thế nào khi làm việc đó?
- GV dẫn dắt vào bài mới: Khi bị mất tiền hoặc mất đồ do đánh rơi hoặc để quên ở
đâu đó, chúng ta thường cảm thấy tiếc, thậm chí đau khổ, nếu đấy là số tiền lớn
hoặc món đồ đắt tiền. Vậy, chúng ta nên làm gì khi nhặt được của rơi? Bài học
hôm nay thầy/cô trò mình sẽ cùng tìm hiểu về điều này. KHÁM PHÁ
Hoạt động 1: Kể chuyện theo tranh
* Mục tiêu:
- HS giải thích được vì sao cần trả lại của rơi khi nhặt được.
- HS được phát triển năng lực giao tiếp, tư duy sáng tạo.
* Cách tiến hành:
- GV yêu cầu HS quan sát tranh ở mục a SGK Đạo đức 1, trang 56 và chuẩn bị kể
chuyện theo tranh (có thể cá nhân hoặc theo nhóm).
- HS kể chuyện trước lớp (có thể cá nhân hoặc theo nhóm).
- GV kể lại nội dung chuyện:
Sáng nay, Lan thấy mẹ đi siêu thị về với vẻ mặt rất buồn. Mẹ kể với Lan là mẹ đã
đánh rơi ví ở siêu thị. Trong ví có nhiều tiền cùng giấy tờ quan trọng.
Bỗng có tiếng gõ cửa. Đứng trước cửa là một người đàn ông trẻ tuổi cùng con trai
nhỏ. Người đàn ông chào mẹ Lan và hỏi thăm:
- Xin lỗi, đây có phải là nhà bà Tâm không ạ? - Vâng, tôi là Tâm đây. Anh hỏi có
việc gì ạ? Người khách kể:
- Con trai tôi nhặt được chiếc ví ở siêu thị. Xem giấy tờ trong ví, tôi biết được địa
chỉ nhà nên đưa cháu đến trả lại ví cho chị.
- Dạ, ví của cô đây ạ! Cậu bé vui vẻ đưa chiếc ví cho mẹ Lan. Nhận lại được chiếc
ví, mẹ Lan rất vui mừng và rối rít nói:
- Cảm ơn cháu! Cháu đúng là một cậu bé thật thà!
- GV cho HS cả lớp thảo luận theo các câu hỏi:
1) Mẹ của Lan cảm thấy như thế nào khi bị mất ví?
2) Việc làm của cậu bé trong câu chuyện đã mang lại điều gì?
- GV tổng kết các ý kiến và kết luận: Trả lại của rơi là đem lại niềm vui cho người
mất và cho chính mình, trả lại của rơi là người thật thà, được mọi người yêu mến,
quý trọng.
Lưu ý:
- Dựa theo tranh, HS có thể tưởng tượng và kể lại nội dung câu chuyện theo cách
khác nhau. GV không nên áp đặt các em.
- Sau khi một vài HS kể chuyện, GV có thể cho HS bình chọn người kể chuyện hay
nhất.
Hoạt động 2: Tìm những người phù hợp có thể giúp em trả lại của rơi
* Mục tiêu: HS biết xác định những người phù hợp, đáng tin cậy, có thể giúp
em trả lại của rơi cho người mất khi nhặt được. * Cách tiến hành:
- GV nêu vấn đề: Không phải lúc nào chúng ta cũng có thể tự tìm được người mất
để trả lại của rơi. Vậy những ai là người phù hợp, đáng tin cậy, có thể giúp em trả
lại của rơi?
- GV giao nhiệm vụ cho các nhóm HS và hướng dẫn các em tham khảo hình vẽ
mục c SGK Đạo đức 1, trang 57.
- HS làm việc theo nhóm.
- GV mời các nhóm trình bày kết quả. Chú ý yêu cầu HS phải nêu rõ người phù
hợp, đáng tin cậy có thể giúp đỡ khi các em nhặt được của rơi trong từng tình
huống cụ thể. Ví dụ: ở trường, trong siêu thị, trên xe buýt, ở ngoài đường,...
- GV kết luận: Khi nhặt được của rơi, nếu không biết đó là của ai để tự trả lại, em
có thể nhờ những người tin cậy để nhờ giúp đỡ: Ví dụ: Nếu nhặt được của rơi ở
trường thì có thể nhờ thầy/cô giáo; nếu nhặt được của rơi trong siêu thị thì có thể
nhờ nhân viên siêu thị; nếu nhặt được của rơi ở trên xe buýt thì có thể nhờ người
lái xe; nếu nhặt được của rơi ở ngoài đường thì có thể nhờ chú công an; nếu nhặt
được của rơi ở khu vui chơi thì có thể nhờ bác bảo vệ khu vui chơi,... Và trong mọi
trường hợp, bố mẹ, thầy cô giáo luôn là những người đáng tin cậy, có thể hỗ trợ,
giúp đỡ các em trả lại của rơi.
Lưu ý: Hình vẽ ở mục c SGK Đạo đức 1, trang 57 chỉ là gợi ý. Ngoài ra, HS
có thể kể thêm những người phù hợp, đáng tin cậy khác, trong những tình huống
khác nữa.
LUYỆN TẬP
Hoạt động 1: Nhận xét hành vi
* Mục tiêu:
- HS biết phân biệt hành vi thật thà và không thật thà khi nhặt được của rơi.
- Biết đồng tình với hành vi thật thà trả lại của rơi, không đồng tình với hành vi
tham của rơi.
- HS được phát triển năng lực tư duy phê phán.
* Cách tiến hành:
- GV nêu yêu cầu của hoạt động Luyện tập ở mục a SGK Đạo đức 1, trang 57.
- GV hướng dẫn HS quan sát kĩ các tranh để đưa ra nhận xét, đánh giá.
- HS làm việc cá nhân.
- Chia sẻ kết quả với bạn ngồi bên cạnh.
- GV mời một số HS trình bày ý kiến và hỏi thêm: Em sẽ làm gì khi chứng kiến
việc làm của các bạn? - GV kết luận:
+ Việc làm của bạn nhỏ trong tranh 1 và 3 là thật thà, không tham của rơi. Chúng
ta nên đồng tình, ủng hộ những việc làm này.
+ Việc làm của hai bạn nhỏ trong tranh 2 là chưa thật thà. Chúng ta nên nhắc ( nhở
bạn nếu chứng kiến những việc làm như thế.
Hoạt động 2: Xử lí tình huống và đóng vai
* Mục tiêu:
- HS biết lựa chọn và thực hiện cách ứng xử thể hiện tính thật thà, không tham của
rơi.
- HS được phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề.
Cách tiến hành:
- GV yêu cầu HS quan sát tranh ở mục b SGK Đạo đức 1, trang 58, 59 và cho biết
nội dung tình huống xảy ra trong tranh.
- HS nêu tình huống xảy ra.
- GV giới thiệu nội dung ba tình huống và phân công mỗi nhóm thảo luận lựa chọn
và đóng vai thể hiện cách ứng xử trong một tình huống:
+ Tình huống 1: Lan đến lớp sớm và nhặt được quyển truyện tranh của ai đó để
quên trong ngăn bàn. Đây là quyển truyện tranh rất đẹp mà Lan đã thích từ rất lâu.
Lan nên làm gì với quyển truyện nhặt được?
+ Tình huống 2: Trên đường đi học, Mai nhìn thấy một chiếc đồng hồ rơi ở trên
đường. Mai nên làm gì?
+ Tình huống 3: Tan học về, Minh khoe nhặt được tiền ở sân trường và rủ Tân đi
mua kem ăn. Tân nên làm gì?
- HS làm việc nhóm: Thảo luận lựa chọn cách giải quyết và chuẩn bị đóng vai.
- GV lần lượt mời các nhóm lên đóng vai.
- Thảo luận sau mỗi tiểu phẩm đóng vai:
+ Em có đồng tình với cách ứng xử mà nhóm bạn đã thể hiện không? Vì sao?
+ Em có cách ứng xử khác như thế nào?
- GV nhận xét về cách ứng xử của các nhóm và kết luận:
+ Tình huống 1: Lan nên hỏi các bạn trong lớp xem ai để quên và trả lại truyện cho
bạn. Nếu muốn đọc truyện thì sau đó sẽ hỏi mượn bạn.
+ Tình huống 2: Lan nên nhờ chú công an, bố mẹ hoặc thầy cô giáo tìm trả lại cho
người mất.
+ Tình huống 3: Tân nên khuyên bạn đưa nhờ thầy cô giáo để tìm trả lại cho người
mất. VẬN DỤNG
GV hướng dẫn HS:
- Thực hiện trả lại của rơi cho người bị mất khi nhặt được và nhắc nhở bạn bè,
người thân cùng thực hiện.
- Tìm hiểu những câu chuyện về thật thà trả lại của rơi (qua người thân, qua các
phương tiện truyền thông đại chúng).
- Chia sẻ với các bạn trong nhóm, trong lớp những câu chuyện tìm hiểu được.
- Tự đánh giá việc thực hiện bài học bằng cách thả một bông hoa/chiếc lá/viên sỏi
vào “Giỏ việc tốt” mỗi lần em nhặt được của rơi, trả lại cho người mất. Sau đó,
nhớ chia sẻ với thầy cô giáo và các bạn sự việc em đã làm.
Tổng kết bài học
- GV nêu câu hỏi: Qua bài học hôm nay, các em có thể rút ra điều gì?
- Một số HS nêu ý kiến.
- GV tóm tắt nội dung bài học:
+ Em cần trả lại của rơi khi nhặt được.
+ Trả lại của rơi là người thật thà, đáng quý trọng.
- GV chiếu hoặc viết nội dung lời khuyên trong SGK Đạo đức 1, trang 59 lên màn
hình hoặc bảng và yêu cầu 1-2 HS đọc to trước lớp.
- GV nhận xét tiết học, khen những HS, nhóm HS đã học tập tích cực .
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
................................................................
................................................................
................................................................
................................................................
Thứ 6 ngày 11 tháng 2 năm 2022
oai oay uây
(2 tiết)
I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT.
1.Phát triển các năng lực đặc thù
a. Năng lực ngôn ngữ:
- Nhận biết vần oai, oay, uây; đánh vần, đọc đúng tiếng có các vần oai, oay, uây.
- Nhìn chữ, tìm và đọc đúng tiếng có vần oai, vần oay, vần uây.
b. Năng lực văn học
- Đọc đúng, hiểu bài Tập đọc Thám tử mèo.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_lop_1_tuan_21_nam_hoc_2021_2022_le_thi_than.docx



