Kế hoạch bài dạy Lịch sử Lớp 6 - Tiết 4+5, Bài 3: Nguồn gốc loài người - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Duy Đại

doc11 trang | Chia sẻ: Thảo Hoa | Ngày: 02/08/2025 | Lượt xem: 20 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Lịch sử Lớp 6 - Tiết 4+5, Bài 3: Nguồn gốc loài người - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Duy Đại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lịch sử 6 Tiết 4,5 Ngày soạn 02 - 10 - 2021 CHƯƠNG 2: THỜI NGUYÊN THỦY BÀI 3: NGUỒN GỐC LOÀI NGƯỜI (2 tiết) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức Thông qua bài học, HS nắm được: - Giới thiệu được sơ lược quá trình tiến hóa từ vượn thành người trên Trái đất. - Xác định được những dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á. - Kể tên được những địa điể tìm thấy dấu tích của Người tối cổ trên đất nước Việt Nam. 2. Năng lực - Năng lực chung: - Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm và thể hiện sự sáng tạo. - Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và trao đổi công việc với giáo viên. - Năng lực riêng: • Tìm hiểu lịch sử qua việc khai thác tư liệu, hình ảnh, lược đồ,...liên quan đến bài học. • Nhận thức lịch sử qua việc giải thích nguồn gốc loài người trên thế giới, ở Đông Nam Á cũng như ở Việt Nam. 3. Phẩm chất - Giáo dục phẩm chất chăm chỉ trong học tập, lao động. - Giáo dục phẩm chất tôn trọng lao động và tinh thần sáng tạo, có trách nhiệm. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 - Giáo án, SGV, SGK Lịch sử và Địa lí 6. - Tranh ảnh, lược đồ, tư liệu về nguồn gốc của loài người trên thế giới, ở Đông Nam Á và Việt Nam. - Máy tính, máy chiếu (nếu có). 2. Đối với học sinh - SGK Lịch sử và Địa lí 6. - Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức. d. Tổ chức thực hiện: - GV kể tóm tắt cho HS nghe về truyền thuyết Con rồng cháu tiên và yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Tất cả chúng ta có chung nguồn gốc không? Truyền thuyết Con rồng cháu tiên: Xưa, ở miền đất Lạc Việt có một vị thần thuộc nòi Rồng, tên là Lạc Long Quân. Trong một lần lên cạn giúp dân diệt trừ yêu quái, Lạc Long Quân đã gặp và kết duyên cùng nàng Âu Cơ vốn thuộc dòng họ Thần Nông, sống ở vùng núi cao phương Bắc. Sau đó Âu Cơ có mang và đẻ ra cái bọc một trăm trứng. Sau đó, bọc trứng nở ra một trăm người con. Vì Lạc Long Quân không quen sống trên cạn nên hai người đã chia nhau người lên rừng, kẻ xuống biển, mỗi người mang năm mươi người con. Người con trưởng theo Âu Cơ, được lên lên làm vua, xưng là Hùng Vương, đóng đô ở đất Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Khi vua cha chết thì truyền ngôi cho con trưởng, từ đó về sau, cứ cha truyền con nối đến mười tám đời, đều lấy hiệu là Hùng Vương. Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 - HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi: Tất cả chúng ta cùng chung một nguồn gốc. - GV dẫn dắt vấn đề: Theo truyền thuyết từ xa xưa, tất cả chúng ta đều cùng chung một nguồn gốc, đều là con rồng cháu tiên. Tuy nhiên, xét về mặt khoa học lịch sử, Đã bao giờ em đặt câu hỏi loài người xuất hiện như thế nào? Đi tìm lời giải đáp cho câu hỏi này là vấn đề khoa học không bao giờ cũ. Nhiêu nhà khoa học chấp nhận giả thiết con người xuất liện đâu tiên ở châu Phi. Bắt đâu từ những bộ xương hoá thạch tìm thấy ở đây, các nhà khoa học đã dẫn khám phá bí ẩn về sự xuất liện của loài người. Để tìm hiểu rõ hơn về những vấn đề này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài học ngày hôm nay - Bài 3: Nguồn gốc loài người. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Quá trình tiến hóa từ vượn thành người a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS giới thiệu được sơ lược quá trình tiến hóa từ vượn người thành người trên Trái đất. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK và trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân và trả lời câu hỏi. d. Tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Quá trình tiến hóa từ vượn - GV giới thiệu kiến thức: Con người đã trải qua thành người quá trình tiến hoá hàng triệu năm. Những dấu tích - Quá trình tiến hóa từ vượn thành xương hoá thạch cổ xưa nhất được tìm thấy ở người trên Trái đất diễn ra qua ba giai nhiều nơi trên thế giới như Đông Phi, Đông Nam đoạn: Á, Đông Bắc Á,... + Cách đây khoảng từ 5-6 triệu năm, - GV yêu cầu HS quan sát Hình 3.1 SGK trang 12 ở chặng đầu của quá trình tiến hoá, có và trả lời câu hỏi: Cho biết quá trình tiến hóa từ một loài vượn khá giống người đã vượn thành người trên Trái đất diễn ra như thế xuất hiện, được gọi là Vượn người. Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 nào? Nêu đặc điểm tiến hóa về cấu tạo cơ thể của + Trải qua quá trình tiến hoá, khoảng vượn người, Người tối cổ, Người tinh khôn. 4 triệu năm trước, một nhánh Vượn người đã tiến hóa thành Người tối cổ. + Người tối cổ trải qua quá trình tiến hóa, vào khoảng 150.000 năm trước, Người tinh khôn xuất hiện, đánh dấu quá trình chuyển biến từ vượn người thành người đã hoàn thành. - Điểm tiến hóa về cấu tạo cơ thể của vượn người, Người tối cổ, Người tinh khôn: + Vượn người: Di chuyển bằng hai chi sau, thể tích hộp sọ trung bình 400 cm3 + Người tối cổ: Hoàn toàn đi đứng bằng hai chân, thể tích hộp sọ trung bình 650 cm3 đến 1200 cm3. + Người tinh khôn: Hình dáng, cấu tạo cơ thể cơ bản giống người ngày nay, còn được gọi là Người hiện đại. Thể tích hộp sọ trung bình khoảng 1400 cm3. - GV yêu cầu HS đọc thông tin mục Góc khám phá, quan sát Hình 3.2, 3.3 SGK trang 14 và trả - Những phát hiện khảo cổ về người lời câu hỏi: Những phát Nê-an-đéc-tan, Cô gái Lu-cy có ý hiện khảo cổ về người Nê- nghĩa trong việc giải thích nguồn gốc và quá trình tiến hóa của loài người: + Người Nê-an-đéc-tan: chứng minh đây là hóa thạch của người nguyên thủy có niên đại khoảng 100.000 năm Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 an-đéc-tan, Cô gái Lu-cy có ý nghĩa như thế nào trước. trong việc giải thích nguồn gốc và quá trình tiến + Cô gái Lu-cy: bộ xương hóa thạch hóa của loài người? của người phụ nữ có niên đại khoảng 3,2 triệu năm trước, thuộc Đông Phi. - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi : Phần lớn người - Châu Phi là nơi con người xuất hiện châu Phi có làn da đen, người châu Á có làn da sớm nhất, di cư qua các châu lục, môi vàng, còn người châu Âu có làn da trắng, liệu họ trường sống khác nhau, cơ thể biến có chung một nguồn gốc hay không? đổi thích nghi với môi trường. Tuy - GV mở rộng kiến thức: Có nhiều quan niệm nhiên họ vẫn chung một nguồn gốc. khác nhau về nguồn gốc loài người. Có những quan niệm mang tính khoa học, có những quan niệm mang tính tôn giáo, truyền thuyết (ví dụ quan niệm của nhà khoa học Đác-uyn, quan niệm của Đạo thiên chúa, câu chuyện về con Rồng cháu Tiên của người Việt). Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn, HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. - GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi HS trả lời câu hỏi. - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 sang nội dung mới. Hoạt động 2: Dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS xác định được những dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK và trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân và trả lời câu hỏi. d. Tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 2. Dấu tích của Người tối cổ ở Đông - GV giới thiệu kiến thức: Cuối thế kỉ XIX, trên Nam Á đảo Gia-va (In-đô-nê-xi-a), các nhà khảo cổ học đã phát hiện được một số mẩu xương hoá thạch của Người tối cổ có niên đại khoảng 2 triệu năm trước và đặt tên là “Người Gia-va”. Bên cạnh đó, ở nhiều nơi khác trong khu vực Đông Nam Á, nhiều di cốt hoá thạch, di chỉ đồ đá gắn với giai đoạn Người tối cổ cũng được tìm thấy. - Những dấu tích của Người tối cổ ở - GV yêu cầu HS quan sát Bảng các dấu tích Đông Nam Á: đảo Gia-va (In-đô-nê- Người tối cổ ở Đông Nam Á SGK trang 14 và trả xi-a); Pôn-a-ung (Mi-an-ma), Sa-ra- lời câu hỏi: Hãy cho biết những dấu tích của wak (Ma-lai-xi-a); Gia Lai, Đồng Người tối cổ ở Đông Nam Á Nai, Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Việt Nam),... Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 - GV mở rộng kiến thức: Đông Nam Á có điều kiện tự nhiên thuận lợi, có nhiều sông suối, đất đai phì nhiêu, màu mỡ, khí hậu nóng ẩm. Vì vậy, khu vực này rất thuận lợi cho việc trồng trọt (nông nghiệp trồng lúa), chăn nuôi, đánh bắt. Vượn người vì thế đã xuất hiện ở đây từ rất sớm và cũng bước tiến hóa thành Người tối cổ, Người tinh khôn. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn, HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. - GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi HS trả lời câu hỏi. - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. Hoạt động 3: Dấu tích của Người tối cổ ở Việt Nam a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS xác định được những dấu tích của Người tối cổ trên đất nước Việt Nam. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, thảo luận và trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm và trả lời câu hỏi. d. Tổ chức hoạt động: Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 3.Dấu tích của Người tối cổ ở Việt - GV giới thiệu kiến thức: Tại Việt Nam, những Nam dấu tích của Người tối cổ được phát hiện có niên - Một số dấu tích của Người tối cổ ở đại sớm nhất từ khoảng 800.000 năm trước. Việt Nam: Thẩm Khuyên, Thẩm Hai - GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm, quan sát (Lạng Sơn), Núi Đọ (Thanh Hóa), An Lược đồ Hình 3.4 và Khê (Gia Lai), Xuân Lộc (Đồng Nai). trả lời câu hỏi: - Nhận xét về phạm vi phân bố của + Nêu một số dấu tích các dấu tích Người tối cổ ở Việt của Người tối cổ ở Nam: xuất hiện ở cả miền núi và Việt Nam. đồng bằng trên lãnh thổ của Việt Nam ngày nay. + Nhận xét về phạm vi phân bố của các dấu tích Người tối cổ ở Việt Nam. - GV giới thiệu kiến thức: + Ở các hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Son), trong lớp đất chứa nhiều than, xương động vật cổ cách đây khoảng 40 - 30 vạn năm, giới khảo cô học phái hiện được những chiếc răng của Người tối cổ. Tại Núi Đọ (Thanh Hoá), Xuân Lộc (Đồng Nai),... các nhà khảo cổ học phát hiện được nhiều công cụ đá ghè đẽo thô sơ dùng để chặt, đập; nhiều mảnh đá ghè mỏng ở nhiều chỗ. Trải qua hàng chục vạn năm lao động, Người tối cổ đã mở rộng địa bàn sinh sống ra nhiều nơi như: Thẩm Ồm (Nghệ An), hang Hùm (Yên Bái), Thung Lang (Ninh Bình), Kéo Lèng (Lạng Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 Sơn),... + Cách ngày nay khoảng 3 -2 vạn năm, Người tối cổ ở Việt Nam tiến hoá thành Người tinh khôn. Dấu tích của Người tinh khôn được tìm thấy ở mái đá Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ) và nhiều nơi khác thuộc Lai Châu, Sơn La, Bắc Giang, Thanh Hoá, Nghệ An,... Công cụ chủ yếu của họ là những chiếc rìu bằng hòn cuội, được ghè đẽo thô sơ, có hình thù rõ ràng. + Di tích Núi Đọ (Thanh Hoá) là bằng chứng về sự có mặt của những chủ nhân sớm nhất trên lãnh thổ Việt Nam vào thời kì tổ chức xã hội loài người đang hình thành. Tại Núi Đọ, người ta đã tìm thấy hàng vạn công cụ đồ đá cũ. Người nguyên thuỷ khai thác đá gốc (ba-dan) ở sườn núi, ghè đẽo thô sơ, tạo nên những công cụ chặt, rìu tay, nạo,... bỏ lại nơi chế tác những mảnh đá vỡ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn, HS đọc SGK, thảo luận và thực hiện yêu cầu. - GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi HS trả lời câu hỏi. - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua dạng câu hỏi lý thuyết . b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kiến thức đã học, GV hướng dẫn (nếu cần thiết) để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 2 phần Luyện tập SGK trang 16. - HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: Căn cứ vào những thông tin khảo cổ để khẳng định rằng khu vực Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam) là một trong những nơi con người xuất hiện từ rất sớm: - Đông Nam Á: cuối thế kỉ XIX, trên đảo Gia-va (In-đô-nê-xi-a), các nhà khảo cổ học đã phát hiện được một số mẩu xương hoá thạch của Người tối cổ có niên đại khoảng 2 triệu năm trước và đặt tên là “Người Gia-va”. Bên cạnh đó, ở nhiều nơi khác trong khu vực Đông Nam Á, nhiều di cốt hoá thạch, di chỉ đồ đá gắn với giai đoạn Người tối cổ cũng được tìm thấy. - Việt Nam: những dấu tích của Người tối cổ được phát hiện có niên đại sớm nhất từ khoảng 800.000 năm trước. - GV nhận xét, chuẩn kiến thức. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua dạng câu hỏi thực hành. b. Nội dung: HS sử dụng SHS, kiến thức đã học, kiến thức và hiểu biết thực tế, GV hướng dẫn (nếu cần thiết) để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 3 phần Vận dụng SHS trang 16. - HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: Lấy chủ đề về những chiếc rìu đá đầu tiên của nhân loại (hình 3.5 và hình 3.6), phát biểu cảm nghĩ của em về óc sáng tạo, tinh thần lao động cần mẫn, kiên trì của Người tối cổ: Người tối cổ đã kiên trì ghè, đẽo một mặt mảnh đá để làm công cụ lao động sản xuất của mình. - GV nhận xét, chuẩn kiến thức. Giáo viên: Nguyễn Duy Đại

File đính kèm:

  • docke_hoach_bai_day_lich_su_6_tiet_45_bai_3_nguon_goc_loai_nguo.doc
Giáo án liên quan