Kế hoạch bài dạy Lịch sử 6 - Tiết 9+10, Bài 5: Chuyển biến về kinh tế. Xã hội cuối thời nguyên thủy - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Duy Đại
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Lịch sử 6 - Tiết 9+10, Bài 5: Chuyển biến về kinh tế. Xã hội cuối thời nguyên thủy - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Duy Đại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lịch sử 6
Tiết 9.10 Ngày soạn: 31 - 10 - 2021
BÀI 5: CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ,
XÃ HỘI CUỐI THỜI NGUYÊN THỦY
(2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Thông qua bài học, HS nắm được:
- Trình bày được quá trình phát hiện ra kim loại và vai trò của nó đối với sự
chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp.
- Giải thích được vì sao xã hội nguyên thủy tan rã.
- Mô tả được sự hình thành xã hội có giai cấp.
- Mô tả và giải thích được sự phân hóa không triệt để của xã hội nguyên thủy
ở phương Đông.
- Nêu được một số nét cơ bản của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam (qua các
nền văn hóa khảo cổ Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun).
2. Năng lực
- Năng lực chung:
- Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm và
thể hiện sự sáng tạo.
- Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và trao đổi công
việc với giáo viên.
- Năng lực riêng:
• Tìm hiểu lịch sử qua việc khai thác tư liệu, hình ảnh, lược đồ,...liên quan đến
bài học.
• Nhận thức lịch sử qua việc phân tích vai trò của kim loại đối với xã hội
nguyên thủy.
3. Phẩm chất
- Giáo dục phẩm chất chăm chỉ trong học tập, lao động.
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6
- Giáo dục phẩm chất tôn trọng những giá trị và thành quả lao động.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- Giáo án, SGV, SGK Lịch sử và Địa lí 6.
- Tranh ảnh, lược đồ, tư liệu về nguồn xã hội nguyên thủy trên thế giới và
Việt Nam.
- Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2. Đối với học sinh
- SGK Lịch sử và Địa lí 6.
- Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập
theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV dẫn dắt vấn đề: Năm 1959, một giáo sư khảo cổ học đã dẫn đầu đoán thám
hiểm, khai quật sâu vào vùng thung lũng Tim-na (phía nam I-xra-en). Sau đó, ông
và các cộng sự đã phái hiện ở đây nhiều mỏ đồng và trại luyện kim với lò nung
cùng nhiều hiện vật khác chưa từng thấy ở đâu trên thế giới trước đó, có niên đại
khoảng thiên niên kỉ IV TCN. Công cụ lao động bằng kim loại đã xuất hiện như
thế nào? Điều này làm cho kinh tế, xã hội cuối thời nguyên thuỷ có những chuyến
biến ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay - Bài 5: Chuyển
biến về kinh tế, xã hội cuối thời nguyên thủy.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6
Hoạt động 1: Sự phát hiện ra kim loại và chuyển biến về kinh tế cuối thời
nguyên thủy
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS trình bày được quá trình phát hiện ra kim
loại và vai trò của nó đối với sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có
giai cấp.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, thảo luận và trả lời
câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm và trả lời câu hỏi.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Sự phát hiện ra kim loại và chuyển
- GV nhắc lại kiến thức, trước khi xuất hiện công biến về kinh tế cuối thời nguyên thủy
cụ lao động bằng kim loại, người nguyên thủy sử - Quá trình phát hiện ra kim loại vào
dụng đá làm công cụ lao động. cuối thời kì nguyên thủy:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin mục 1, quan sát + Ban đầu, con người phát hiện ra
các hình từ Hình 5.1 đến Hình 5.4 SGK trang 22, đồng một cách ngẫu nhiên: từ nham
23 và trả lời câu hỏi: thạch do núi lửa phun trào hoặc trong
+ Trình bày quá trình phát hiện ra kim loại vào đám tro tàn sau những vụ cháy rừng,
cuối thời kì nguyên thủy? con người nhặt được những khối
đồng nguyên chất (đồng đỏ) bị nóng
+ Nêu vai trò của kim loại đối với sản xuất và đời
chẩy vả vón cục lại.
+ Từ khoảng thiên niên kỉ IV TCN,
con người bắt đầu phát hiện và chế
tác công cụ lao động bằng đồng đỏ,
sống của con con người cuối thời kì nguyên thủy?
tiếp đó là đồng thau. Đến khoảng cuối
thiên niên kỉ II - đầu thiên niên kỉ I
TCN, con người đã biết chế tác công
cụ lao động bằng sắt.
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6
- Vai trò của kim loại đối với sản xuất
và đời sống của con con người cuối
thời kì nguyên thủy: diện tích canh
tác nông nghiệp ngày càng mở rộng,
nhờ đó năng suất lao động tăng cao,
sản phẩm làm ra không chỉ đủ ăn mà
còn dư thừa thường xuyên.
- GV mở rộng kiến thức: Ngoài những vai trò của
kim loại đối với sản xuất và đời sống của con con
người cuối thời kì nguyên thủy đã nêu, kim loại
thời kì này còn có vai trò:
+ Khai phá đất hoang, tăng diện tích trồng trọt,
- Điểm khác biệt giữa công và vật
xẻ gỗ đóng thuyền, xẻ đá làm nhà và khai thác
dụng bằng kim loại và công cụ bằng
mỏ.
đá: công cụ và vật dụng bằng kim loại
+ Một số công việc mới xuất hiện như nghề luyện phong phú, đa dạng, hiệu quả hơn
kim, chế tạo công cụ lao động, chế tạo vũ khí. nhiều so với công cụ và vật dụng
- GV chia HS thành các nhóm, yêu cầu HS thảo bằng đá.
luận và trả lời câu hỏi vào Phiếu học tập số 1:
Công cụ và vật dụng bằng kim loại có điểm gì
khác biệt về hình dáng, chủng loại so với công cụ
bằng đá?
- GV mở rộng kiến thức:
+ Như vậy, công cụ bằng kim loại đã thay thế
hoàn toàn cho công cụ bằng đá. Đến thời đồng
thau, đồ đá còn rất ít, đến thời đồ sắt đồ đá đã bị
loại bỏ hoàn toàn.
+ Sự xuất hiện của công cụ lao động bằng kim
loại đã tạo ra: chiến tranh giữa các bộ lạc, có đánh
nhau giữa các cá nhân, có kẻ giàu người nghèo.
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6
Đã có chuyên môn hoá một số nghề trong xã hội
(khai mỏ, luyện kim). Xuất hiện nông nghiệp
dùng lưỡi cày bằng sắt và sức kéo của động vật.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn, HS đọc SGK, thảo luận và thực
hiện yêu cầu.
- GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi HS trả lời câu hỏi.
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ
học tập
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển
sang nội dung mới.
Hoạt động 2: Chuyển biển về xã hội cuối thời nguyên thủy
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS giải thích được vì sao xã hội nguyên thủy
tan rã; mô tả dược sự hình thành xã hội có giai cấp; mô tả và giải thích được sự
phân hóa không triệt để của xã hội nguyên thủy ở phương Đông.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, thảo luận và trả lời
câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm và trả lời câu hỏi.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 2. Chuyển biển về xã hội cuối thời
- GV giới thiệu kiến thức: Công cụ lao động bằng nguyên thủy
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6
kim loại được sử dụng phổ biến không chỉ tác - Sự chuyển biến trong đời sống xã
động trực tiếp đến kinh tế mà còn dẫn đến sự hội của người nguyên thủy khi kim
chuyển biến từ xã hội nguyên thuỷ sang xã hội có loại xuất hiện:
giai cấp.
+ Trong xã hội nguyên thủy: những
- GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm, quan sát người đứng đầu thị tộc có mối quan
sơ đồ Hình 5.5, hãy: hệ bình đẳng.
+ Nêu sự chuyển biến trong đời sống xã hội của + Trong xã hội có giai cấp: những
người nguyên thủy khi kim loại xuất hiện. người đứng đầu thị tộc đã tạo ra được
một lượng sản phẩm dư thừa thường
+ Cho biết mối quan hệ giữa người với người
từ công cụ lao động bằng kim loại.
trong xã hội có giai cấp có gì khác so với xã hội
Những người đứng đầu đầu thị tộc trở
thành người giàu (giai cấp thống trị);
thành viên thị tộc trở thành người
nghèo, không có của cải (giai cấp bị
trị).
nguyên thuỷ
- Mối quan hệ giữa người với người
trong xã hội có giai cấp so với xã hội
- GV mở rộng kiến thức: Trong xã hội nguyên nguyên thuỷ: quan hệ bình đẳng được
thuỷ, công bằng và bình đẳng là “nguyên tắc thay thế bằng quan hệ bất bình đẳng.
vàng’. Con người sống trong cộng đồng, dựa vào
nhau vì tình trạng đời sống còn quá thấp. Khi có
sản phẩm dư thừa, một số người được cử chỉ huy
dân binh, chuyên trách về lễ nghi hoặc điều hành
các công việc chung của thị tộc, bộ lạc,... đã
chiếm một phần sản phẩm cho riêng mình. Chẳng
bao lâu, họ có nhiều của cải hơn người khác. Tư
hữu (thuộc quyền sở hữu của cá nhân, phân biệt
với công hữu) băt đầu xuât hiện, quan hệ bình
đẳng trong cộng đồng bị phá vỡ. Gia đình cũng
thay đổi theo: đàn ông làm các việc nặng nhọc
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6
như cày bừa, làm thuỷ lợi,... nên có vai trò trụ cột
và giành lấy quyền quyết định trong gia đình.
- GV giới thiệu kiến thức: Quá trình phân hóa xã
hội và tan rã của xã hội nguyên thủy trên thế giới
không giống nhau, diễn ra không đồng đều ở
những khu vực khác nhau:
+ Không đồng đều về mặt thời gian: có nơi sớm
hơn, có nơi muộn hơn.
+ Không đồng đều về mức độ triệt để (triệt để
được hiểu với nghĩa ở mức độ cao nhất không còn
có thể hơn về tất cả các mặt): có nơi bị xóa bỏ
hoàn toàn, có nơi tàn dư của xã hội nguyên thủy
vẫn còn được bảo tồn triệt để mãi đến sau này. - Ở phương Đông (Ai Cập, Lưỡng
- GV yêu cầu HS đọc thông tin mục 2 SGK trang Hà, Trung Quốc,...), vào cuối thời
24 và trả lời câu hỏi: Sự phân hóa không triệt để nguyên thuỷ, cư dân đã sinh sống và
của xã hội nguyên thủy ở phương Đông thể hiện canh tác nông nghiệp ven các dòng
như thế nào? sông lớn. Họ thường sống quây quần,
gắn bó với nhau đề cùng làm thuỷ lợi
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
(đắp đê, đào kênh, mương,...), cùng
- GV hướng dẫn, HS đọc SGK, thảo luận và thực sản xuất nông nghiệp. Do vậy, môi
hiện yêu cầu. quan hệ giữa người với người vấn rất
- GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. gần gũi, mật thiết, sự liên kết giữa các
cộng đồng và nhiều tập tục vẫn được
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
bảo lưu.
- GV gọi HS trả lời câu hỏi.
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ
học tập
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6
sang nội dung mới.
Hoạt động 3: Việt Nam cuối thời kì nguyên thủy
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu được một số nét cơ bản của xã hội
nguyên thủy ở Việt Nam (qua các nền văn hóa khảo cổ Phùng Nguyên, Đồng Đậu,
Gò Mun).
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK và trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân và trả lời câu hỏi.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 3. Việt Nam cuối thời kì nguyên thủy
- GV giới thiệu kiến thức: Cuối thời nguyên thuỷ, - Chuyển biển của kinh tế Việt Nam
những chuyển biến về kinh tế, xã hội ở Việt Nam cuối thời kì nguyên thủy:
gắn với các nền văn hoá tiêu biêu như Phùng
+ Từ Văn hoá Phùng Nguyên, người
Nguyên (khoảng 4 000 năm trước), Đông Đậu
Việt cổ đã bắt đầu biết chế tác công
(khoảng 3 500 năm trước), Gò Mun (khoảng 3
cụ lao động bằng đồng đỏ và đồng
000 năm trước).
thau.
- GV yêu cầu HS đọc thông
+ Đến Văn hoá Đồng Đậu, đặc biệt là
tin mục 3 và quan sát các hình
Văn hoá Gò Mun, công cụ lao động
từ Hình 5.5 đến Hình 5.8, trả
bằng đồng thau đã nhiêu hơn về số
lời câu
lượng và phong phú hơn về chủng
hỏi: Hãy cho biết kinh tế
loại.
Việt Nam cuối thời nguyên
thủy có chuyển biến như thế + Cuối thời nguyên thuỷ, con người
nào? dần chuyển xuống khai phá khu vực
đồng bằng ven những dòng sông, như
sông Hồng, sông Mã, sông Cả (sông
- GV mở rộng kiến thức: Cũng giống như xã hội Lam),... Khi khai quật các di chỉ
nguyên thủy ở nhiều nước trên thế giới, ở Việt
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6
Nam dưới sự xuất hiện của công cụ sản xuất bằng thuộc nên văn hoá Đồng Đậu, các nhà
kim loại đã dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo, xã khảo cổ học phát hiện được nhiều dấu
hội nguyên thủy tan rã. Đây cũng là cơ sở cho sự tích như hố cột, nên nhà, hố đào, bếp
xuất hiện các quốc gia sơ kì đầu tiên tại Việt lò, lò đúc đồng, mộ cổ,... Điều này
Nam. chứng tỏ con người đã dẫn cư trú ổn
định.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn, HS đọc SGK và thực hiện yêu
cầu.
- GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi HS trả lời câu hỏi.
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ
học tập
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua dạng câu hỏi lý thuyết .
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kiến thức đã học, GV hướng dẫn (nếu cần thiết) để
trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 2 phần Luyện tập SGK trang 25.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: Khái quát những nét cơ bản về kinh
tế, xã hội Việt Nam cuối thời nguyên thủy:
- Kinh tế:
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6
• Từ Văn hoá Phùng Nguyên, người Việt cổ đã bắt đầu biết chế tác công cụ
lao động bằng đồng đỏ và đồng thau.
• Đến Văn hoá Đồng Đậu, đặc biệt là Văn hoá Gò Mun, công cụ lao động
bằng đồng thau đã nhiêu hơn về số lượng và phong phú hơn về chủng loại.
- Xã hội: dưới sự xuất hiện của công cụ sản xuất bằng kim loại đã dẫn đến sự
phân hóa giàu nghèo, xã hội nguyên thủy tan rã.
- GV nhận xét, chuẩn kiến thức.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua dạng câu hỏi thực hành.
b. Nội dung: HS sử dụng SHS, kiến thức đã học, kiến thức và hiểu biết thực tế,
GV hướng dẫn (nếu cần thiết) để trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 3 phần Vận dụng SHS trang 25.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: Một số vật dụng bằng kim loại hiện
nay mà em biết: lưỡi cuốc, dao, rìu chặt cây, lưỡi câu, xiên nướng thịt,...
- GV nhận xét, chuẩn kiến thức.
IV. Kế hoạch đánh giá
Hình thức đánh giá Phương pháp đánh giá Công cụ đánh giá Ghi chú
Đánh giá thường xuyên - Vấn đáp.
- Các loại câu hỏi
(GV đánh giá HS, - Kiểm tra viết, kiểm tra
vấn đáp.
HS đánh giá HS) thực hành.
V. Hồ sơ dạy học (Đính kèm Phiếu học tập số 1)
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_lich_su_6_tiet_910_bai_5_chuyen_bien_ve_kin.doc



