Kế hoạch bài dạy Lịch sử 6 - Tiết 26+27, Bài 15: Các cuộc khỏi nghĩa tiêu biểu gianh độc lập, tự chủ (Từ đầu công nguyên đến trước thế kì X) - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Duy Đại

doc16 trang | Chia sẻ: Thảo Hoa | Ngày: 02/08/2025 | Lượt xem: 31 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Lịch sử 6 - Tiết 26+27, Bài 15: Các cuộc khỏi nghĩa tiêu biểu gianh độc lập, tự chủ (Từ đầu công nguyên đến trước thế kì X) - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Duy Đại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lịch sử 6 Tiết 26 .27 Ngày soạn: 23 - 01 – 2022 BÀI 15: CÁC CUỘC KHỞI NGHĨA TIÊU BIỂU GIÀNH ĐỘC LẬP, TỰ CHỦ (TỪ ĐẦU CÔNG NGUYÊN ĐẾN TRƯỚC THẾ KỈ X) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức Thông qua bài học, HS nắm được: - Lập được biểu đồ, sơ đồ và trình bày được những nét chính của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của nhân dân Việt Nam trong thời kì Bắc thuộc. - Nêu được kết quả, ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của nhân dân Việt Nam trong thời kì Bắc thuộc. 2. Năng lực - Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. - Năng lực riêng: Lập và giải thích được biểu đồ, sơ đồ về các cuộc khởi nghĩa giành độc lập tự chủ tiêu biểu trong giai đoạn từ đầu Công nguyên đến trước thế kỉ X. 3. Phẩm chất - Giáo dục lòng yêu nước, ý thức trách nhiệm của HS đối với sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc. - Trân trọng và biết ơn công lao giành độc lập tự chủ của các thế hệ tiền nhân. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên - Giáo án, SGV, SGK Lịch sử và Địa lí 6. - Lược đồ, các tranh, ảnh liên quan đến bài học. - Máy tính, máy chiếu (nếu có). 2. Đối với học sinh Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 - SGK Lịch sử và Địa lí 6. - Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề. c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức. d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Em đã biết, sau khi chiếm được Âu Lạc, các triều đại phương Bắc đã tìm “trăm phương nghìn kế” để áp đặt ách cai trị đối với nước ta. Nhưng thực tế lịch sử có thuận theo ý đồ của họ không? Em suy nghĩ gì về lời “phàn nàn” của viên Thái thú người Hán: Dân xứ ấy rất khó cai trị? - HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi: Các triều đại phương Bắc đã tìm “trăm phương nghìn kế” để áp đặt ách cai trị đối với nước ta. Nhưng thực tế, theo lời “phàn nàn” của viên Thái thú người Hán: Dân xứ ấy rất khó cai trị. Đó là vì tinh thần đấu tranh liên tục, quật cường chống ách đô hộ của người Việt qua các cuộc khởi nghĩa. - GV đặt vấn đề: Chính sách thôn tính, sáp nhập và đồng hoá của các triều đại phong kiến Trung Quốc nhằm xoá đi tên đất, tên làng, tiếng nói và phong tục của người Việt gặp phải sự phản kháng quyết liệt của nhân dân ta. Một ngàn năm không chịu cúi đầu, lớp lớp các thê hệ “con Rồng cháu Tiên” không ngừng vừng lên đầu tranh giành lại giang sơn gấm vóc và độc lập tự chủ cho dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Dân ta có một lang nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa tới nay, mỗi khi Tố quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước". Vậy tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam được thể hiện như thế nào trong thời Bắc thuộc? Để tìm hiểu rõ hơn về các cuộc khởi nghĩa và những nhân vật lịch sử tiêu biểu chúng ta quan sát trong Hình 15.1 SGK trang 73 và cùng tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay Bài 15 - Các cuộc đấu khởi nghĩa tiêu biểu giành độc lập, tự chủ (Từ đầu Công nguyên đến trước thế kỉ X). B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu giải thích được nguyên nhân bùng nổ; nêu được kết quả và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, thảo luận và trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân, làm việc theo cặp và trả lời câu hỏi. d. Tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Khởi nghĩa Hai Bà Trưng - GV giới thiệu tóm tắt về Hai Bà Trưng: Trưng - Nguyên nhân của cuộc khởi nghĩa Trắc, Trưng Nhị là con gái Lạc tướng vùng Mê Hai Bà Trưng: Linh (thuộc Hà Nội + Bất bình với chính sách cai trị hà ngày nay) phất cờ khắc của chính quyền đô hộ phương khởi nghĩa. Hai bà Bắc, chống ách đô hộ, bảo vệ nhân sinh ra và lớn lên ở dân, khôi phục lại nền độc lập, tự chủ khu vực đôi bờ sông đã được thiết lập từ thời Hùng Vương Hồng (đoạn từ Hạ dựng nước. Lôi, Mê Linh đến thị + Năm 34, nhà Hán sai Tô Định sang xã Sơn Tây, Hà Nội), nơi có nghề trồng dâu, nuôi làm thái thú quận Giao Chỉ. Tô Định tằm. Vì vậy, tên tuổi của hai bà được thần tích vốn bạo ngược, cai trị tàn ác khiến dân gian giải thích được bắt nguồn từ cách gọi tên Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 theo các loại kén: kén dày là trứng chắc, tức cho nhân dân rất oán hận. Vì vậy, Trưng Trắc; kén mỏng là trứng nhì, tức Trưng mùa xuân năm 40, Trưng Trắc và Nhị. Trưng Nhị dựng cờ khởi nghĩa. - GV hướng dẫn HS đọc thông tin mục 1, mục - Diễn biến của cuộc khởi nghĩa Hai Em có biết SGK trang 74 (“Một xin rửa sạch Bà Trưng: nước thù/Hai xin đem lại nghiệp xưa họ Hùng/Ba + Nhân dân các quận Cửu Chân, Nhật kẻo oan ức lòng chồng/Bốn xin vẹn vẹn sở công Nam lần lượt nổi dậy, theo về với Hai lênh này”) và trả lời câu hỏi: Hãy cho biết Bà Trưng ngày một đông đảo. Trong nguyên nhân của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. khí thế “rửa sạch nước thù”, nghĩa - GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp, đọc thông quân của Hai Bà Trưng nhanh chóng tin mục 1, kết hợp quan sát Hình 15.2 và trả lời làm chủ Mê Linh, sau đó hạ thành Cổ câu hỏi: Trình bày diễn biến của cuộc khởi nghĩa Loa, tiến đánh và làm chủ Luy Lâu Hai Bà Trưng. (Bắc Ninh). + Sau khi giành thắng lợi, Trưng Trắc xưng vương, đóng đô ở Mê Linh. Chính quyền Trưng Vương ban tước cho tướng có công, miễn giảm thuế khoá cho dân,... + Năm 42, nhà Hán sai tướng Mã Viện đem quân sang đàn áp. Nghĩa quân của Hai Bà Trưng kháng cự kiên - GV mở rộng kiến thức: tương quan lực lượng và cường gần một năm, nhưng do thế khí thế của hai bên trái ngược: Quân Hán, đứng giặc mạnh nên buộc phải rút quân vẻ đầu là Thái thú Tô Định hốt hoảng, phải bỏ thành, Hát Môn và Hai Bà Trưng đã gieo cắt tóc, cạo râu, lén trốn về Trung Quốc. Trong mình xuống sông Hát tuấn tiết (năm khi quân của Hai Bà Trưng mạnh mẽ, hùng dũng 43). đi “đến đâu đều như có gió cuốn, phạm vi ảnh hưởng rộng lớn “các quận Cửu Châu, Nhật Nam, Hợp Phố,... đều hưởng ứng”. - GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp và trả lời câu Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 hỏi: Em hãy nêu ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Hai - Ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Bà Trưng. Trưng: - GV mở rộng kiến thức: + Là cuộc khởi nghĩa đầu tiên trong + Đền Hát Môn: còn gọi là đền Quốc tế, đền Hai thời kì Bắc thuộc, mở đầu thời kì đấu Bà Trưng, tọa lạc ở xã Hát Môn, huyện Phúc Thọ, tranh giành độc lập dân tộc, tự chủ thành phố Hà Nội. Vùng Hát Môn là nơi Hai Bà lâu dài, bền bỉ của người Việt. Tạo Trưng tổ chức hội quân sĩ sau khi hội tại thành nền tảng, truyền thống đấu tranh và Phong Châu. Đây cũng là nơi tuẫn tiết của Hai Bà cổ vũ cho các phong trào khởi nghĩa sau này. Trưng khi cuộc khởi nghĩa thất bại. Tương truyền, đền Hát Môn được khởi dựng sau khi Hai + Chứng tỏ tinh thần yêu nước, đấu Bà Trưng hoá sinh vào cõi bất diệt. Trong thời kỳ tranh mạnh mẽ, bất khuất của người chống Pháp và chống Mỹ, Đền Hát Môn được Việt nói chung và của phụ nữ Việt chọn làm nơi sinh hoạt, luyện tập của dân quân du Nam nói riêng. kích địa phương. Những sự kiện lịch sử và hệ thống di tích quanh vùng sông Hát góp phần làm giàu thêm nội dung và tôn cao giá trị của đền thờ Hai Bà Trưng. + Lễ hội đền Hai Bà Trưng: được tổ chức từ ngày mồng 4 đến ngày mồng 10 tháng Giêng âm lịch, mồng 6 là ngày chính hội. Lễ hội được tổ chức theo nghi thức nhà nước và truyền thống địa phương: lễ dâng hương, mít tinh kỷ niệm ngày Hai Bà tế cờ khởi nghĩa và tế lễ theo nghi thức cổ truyền. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn, HS đọc SGK, thảo luận và thực hiện yêu cầu. - GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 - GV gọi HS trả lời câu hỏi. - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. Hoạt động 2: Khởi nghĩa Bà Triệu a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu giải thích được nguyên nhân bùng nổ; nêu được kết quả và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, thảo luận và trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm và trả lời câu hỏi. d. Tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 2. Khởi nghĩa Bà Triệu - GV đọc diễn cảm câu nói của Bà Triệu: “Tôi chỉ - Nguyên nhân cuộc khởi nghĩa: Từ muốn cưỡi cơn gió mạnh, chém cá tràng kình ở đầu thế kỉ III TCN, nhà Ngô cai trị bể Đông chứ không thèm bắt chước người đời cúi nước ta. Cùng với việc đặt thêm đều cong lưng làm tì thiếp người ta” (Việt Nam nhiều thứ thuế, nhà Ngô còn bắt hàng sử lược – Trần Trọng Kim). nghìn thợ thủ công giỏi của nước ta - GV giới thiệu kiến thức: đưa về Trung Quốc. Điều này làm cho mâu thuẫn giữa người Việt với Bà Triệu tên thật là Triệu chính quyền cai trị ngày càng trở nên Thị Trinh, em gái của Triệu Quốc Đạt – một hào trưởng gay gắt, nhiều cuộc đấu tranh giành tự chủ đã diễn ra. Trong đó, nổi lên lớn ở vùng Quan Yên, quận cuộc khởi nghĩa do Bà Triệu lãnh Cửu Châu (nay là tỉnh đạo. Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 Thanh Hóa). Trong các thư tịch cổ và truyền - Diễn biến, kết quả cuộc khởi nghĩa: thuyết dân gian, Bà Triệu thường được miêu tả là + Năm 248, Bà Triệu và anh trai phất người phụ nữ trẻ trung, xinh đẹp thường mặc áo cờ khởi nghĩa. Không lâu sau, anh giáp vàng, đi guốc ngà cưỡi voi mà chiến đấu, rất trai mất, Bà Triệu được nghĩa quân lẫm liệt, hùng dũng. tôn làm chủ tướng. - GV yêu cầu HS thảo luận + Từ nơi tụ nghĩa ban đầu ở vùng núi theo nhóm, đọc thông tin Nưa, nghĩa quân ngày càng được mục 2, quan sát Hình 15.5 đông đảo nhân dân ủng hộ. Sau đó, và trả lời câu hỏi: Trình bày cuộc khơi nghĩa nhanh chóng lan nguyên nhân, diễn biến, kết rộng làm cho “toàn thể Giao Châu quả và ý nghĩa lịch sử của đều chân động”. cuộc khởi nghĩa Bà Triệu. + Trước tình hình đó, nhà Ngô đã cử Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập tướng Lục Dận dân khoảng 8 000 - GV hướng dẫn, HS đọc SGK, thảo luận và thực quân kéo sang Giao Châu đàn áp hiện yêu cầu. cuộc khởi nghĩa. Bà Triệu và nghĩa - GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. quân buộc phải di chuyển về vùng Phú Điền (Triệu Lộc, Hậu Lộc, Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận Thanh Hoá ngày nay). Ít lâu sau, Bà - GV gọi HS trả lời câu hỏi. Triệu hi sinh trên đỉnh núi Tùng. - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung. Cuộc khởi nghĩa kết thúc. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ - Ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa: học tập Tuy thất bại nhưng cuộc khởi nghĩa GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển do Bà Triệu phát động và lãnh đạo đã sang nội dung mới. tô đậm thêm truyền thống yêu nước, bất khuất của dân tộc nói chung, của phụ nữ Việt Nam nói riêng. Cuộc khởi nghĩa đã trở thành ngọn cờ tiêu biểu trong các cuộc đấu tranh chống Bắc thuộc của nhân dân Việt Nam Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 trong suốt các thế kỉ III - V. Hoạt động 3: Khởi nghĩa Lý Bí và nước Vạn Xuân a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu giải thích được nguyên nhân bùng nổ; nêu được kết quả và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lý Bí. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, thảo luận và trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm và trả lời câu hỏi. d. Tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 3. Khởi nghĩa Lý Bí và nước Vạn - GV giới thiệu về Lý Bí: Xuân + Lý Bí (503-548) xuất thân trong một gia đình - Nguyên nhân cuộc khởi nghĩa: Từ hào trưởng ở Phố Yên, Thái Nguyên ngày nay. đầu thế kỉ VI, nhà Lương siết chặt Một thời, ông có ra làm việc với chính quyền đô ách cai trị khiến người Việt càng hộ, nhận một chức quan nhỏ: giám quận (kiểm thêm khốn khổ. Đặc biệt, nhà Lương soát quân sự) ở Cửu Đức, quy định chỉ những người thuộc dòng Đức Châu (Đức Thọ, Hà họ vua và một số dòng họ lớn ở Tĩnh). phương Bắc mới được giữ chức vụ quan trọng từ cấp huyện trở lên. + Yêu nước, thương dân, Chính sách nảy làm tăng thêm mâu bất bình với bè lũ đô hộ, thuẫn vốn có giữa người Việt với ông sớm bỏ quan, về quê ở Thái Bình. Lý Bí đã chính quyền phong kiến phương Bắc. liên kết với hào kiệt các châu thuộc miền đất Giao Vì vậy, mùa xuân năm 542, Lý Bí đã Châu nước ta, nổi dậy chống Lương. Theo sử cũ lãnh đạo người Việt nổi dậy khởi Việt Nam, thủ lĩnh Chu Diên (vùng Đan Hoài, nghĩa. nay thuộc ngoại thành Hà Nội) là Triệu Túc và con là Triệu Quang Phục, phục tài đức Lý Bí đã - Diễn biến, kết quả cuộc khởi nghĩa: đem quân theo. + Mùa xuân năm 542, Lý Bí đã lãnh Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 - GV yêu cầu HS đọc thông tin mục 3, quan sát đạo người Việt nổi dậy khởi nghĩa. Hình 15.6, Hình 15.7 Chỉ trong ba tháng, nghĩa quân đã và trả lời câu hỏi: Trình chiếm được thành Long Biên (Bắc bày nguyên nhân, diễn Ninh). Mùa Xuân năm 544, nước Vạn biến kết quả ý nghĩa Xuân được thành lập. cuộc khởi nghĩa Lý Bí. + Năm 545, quân Lương tiền đánh - GV hướng dẫn HS nước Vạn Xuân. Lý Nam Đế buộc quan sát Hình 15.8 và đọc mục Em có biết và giới phải rút quân về động Khuất Lão thiệu về chùa Trấn Quốc. Chùa Trấn Quốc là một (Tam Nông, Phú Thọ). Tại đây, Lý trong những ngôi chùa lâu đời nhất trên đất Nam Đề quyết định giao quyền chỉ Thăng Long – Hà Nội, nguyên là chùa Khai quốc huy cho Triệu Quang Phục tiếp tục (mở nước). Ngôi chùa được xây dựng từ thời Tiền cuộc kháng chiến. Lý với tên là chùa Khai Quốc. Thời Lê trung + Triệu Quang Phục rút quân về xây hưng, do sạt lở nên người ta đã cho dời ngôi chùa dựng căn cứ tại đầm Dạ Trạch (Khoái từ bên bờ sông Hồng vào phía trong đê Yên Phụ, Châu, Hưng Yên), tổ chức kháng khu gò đất Kim Ngưu. Đến đời vua Lê Huy Tông, chiến lâu dài. chùa mới đổi tên + Năm 550, cuộc kháng chiến thắng thành chùa Trấn Quốc lợi, Triệu Quang Phục lên làm vua với ý nghĩa là nơi nước Vạn Xuân. giúp nhân dân xua tan đi thiên tai, đem lại + Đầu thế kỉ VII, nhà Tùy đưa quân cuộc sống bình yên sang xâm lược nước Vạn Xuân chấm cho dân tộc. Chùa là một biểu tượng của văn hoá dứt. Phật giáo và cũng là điểm tham quan nổi tiếng - Ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa: Cuộc của du khách trong và ngoài nước mỗi khi đến Hà khởi nghĩa Lý Bí với sự ra đời, tồn tại Nội hiện nay. của nước Vạn Xuân đã trở thành biểu tượng cho tinh thần đấu tranh anh dũng vì mục tiêu hàng đầu là độc lập, tự chủ của người Việt. Đồng thời, cuộc kháng chiến của nhân dân nước Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 Vạn Xuân chống lại quân Lương xâm - GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm và trả lời lược còn để lại những bài học quý báu về tính thần kháng chiến kiên trì, câu hỏi vào Phiếu học tập số 1: Cuộc khởi nghĩa cách đánh du kích sáng tạo cho lịch Lý Bí mùa xuân năm 542 so với khởi nghĩa của Hai Bà Trưng có điểm gì giống và khác nhau? sử dân tộc Việt Nam sau này. - GV mở rộng kiến thức: Những đóng góp của Lý - Sự giống và khác nhau giữa cuộc Bí và “những điều đầu tiên”: khởi nghĩa Lý Bí và khởi nghĩa Hai Bà Trưng: + Người Việt Nam đầu tiên tự xưng là hoàng đế. + Giống nhau: Cùng nổ ra vào mùa + Người Việt Nam đầu tiên quyết định phế bỏ xuân nhằm chống lại chính quyền đô niên hiệu của phong kiến phương Bắc để đặt niên hộ phương Bắc; cùng giành được hiệu riêng là Thiên Đức. thắng lợi ban đầu và thành lập được + Người đầu tiên trong lịch sử Việt Nam nhận ra chính quyền tự chủ một thời gian. vị trí trung tâm của vùng ngã ba sông Tô Lịch để + Khác nhau: Hai Bà Trưng mới đóng đô. xưng vương thì Lý Bí đã xưng đế; Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Hai Bà Trưng mới xây dựng được - GV hướng dẫn, HS đọc SGK, thảo luận và thực chính quyền tự chủ sơ khai thì Lý Bí hiện yêu cầu. đã xây dựng quốc hiệu riêng với chính quyền có hai ban văn, võ; Hai - GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bà Trưng đóng đô ở Mê Linh trong Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận khi Lý Bí dựng kinh đô ở vùng cửa - GV gọi HS trả lời câu hỏi. sông Tô Lịch; chính quyền tự chủ Hai - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung. Bà Trưng chỉ tồn tại được ba năm trong khi chính quyền của nhà nước Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ Vạn Xuân tồn tại lâu hơn. học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. Hoạt động 4: Khởi nghĩa Mai Thúc Loan và khởi nghĩa Phùng Hưng Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu giải thí a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu giải thích được nguyên nhân bùng nổ; nêu được kết quả và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan và Phùng Hưng. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, thảo luận và trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm và trả lời câu hỏi. d. Tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 4. Khởi nghĩa Mai Thúc Loan và khởi - GV giới thiệu về : nghĩa Phùng Hưng + Mai Thúc Loan: Mai Thúc Loan quê gốc ở làng - Nguyên nhân cuộc khởi nghĩa: Thế Mai Phụ (Hà Tĩnh) nhưng lại sinh trưởng ở Nam kỉ VIII, không cam chịu chính sách Đàn, Nghệ An. Lớn lên trong gia đình nghèo khó, cai trị hà khắc và thuế khoá, lao dịch Mai Thúc Loan phải làm nghề kiếm củi, đi phu, nặng nề của nhà Đường, nhiều cuộc quanh năm phải phục dịch cho chính quyền đô hộ khởi nghĩa của người Việt đã nổ ra, nhà Đường. Ông có làn da ngăm đen nên sau này tiêu biểu là khởi nghĩa của Mai Thúc người ta còn gọi là Mai Hắc Đế. Loan và Phùng Hưng. + Phùng Hưng là con nhà hào phú, sức khoẻ phi - Diễn biến cuộc khởi nghĩa: thường, có thể vật trâu, đánh hổ. Hiện nay, về quê + Năm 713, Mai Thúc Loan phát hương của Phùng Hưng ở Đường Lâm vẫn còn có động cuộc khởi nghĩa và nhanh chóng ý kiến chưa thống nhất. Đa số ý kiến vẫn mặc làm chủ vùng đất Hoan Chân. Tại định Đường Lâm thuộc Sơn Tây ngày nay. đây, ông cho xây thành Vạn An (Vân - GV yêu cầu HS đọc Diện, Nam Đàn, Nghệ An) và xưng là thông tin mục 4 và quan Mai Hắc Đế. sát Hình 15.9, trả lời câu + Cuộc khởi nghìa đã nhanh chóng hỏi: Trình bày nguyên thu hút hàng chục vạn người ở khắp nhân, diễn biến kết quả, các vùng miền tham gia. Trên đà Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 ý nghĩa cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan và khởi thắng lợi đó, nghĩa quân của Mai nghĩa Phù Hưng. Thúc Loan tiến ra Bắc, đánh và làm chủ thành Tống Bình (Hà Nội ngày nay). + Năm 722, nhà Đường đưa 10 vạn quân sang đàn áp. Một thời gian sau, cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan bị dập tắt. + Tiếp sau khởi nghĩa Mai Thúc Loan, Phùng Hưng cùng các em trai tập hợp quân khởi nghĩa. Nghĩa quân nhanh chóng làm chủ thành Tống Bình. + Tuy nhiên, không lâu sau khi chiếm được thành và sắp đặt việc cai trị, Phùng Hưng qua đời. Con trai ông là Phùng An lên nối nghiệp và tôn ông là “Bồ Cái đại vương”. + Cuối thế kỉ VII, nhà Đường đưa quân sang đàn áp, cuộc khởi nghĩa kết thúc. - Ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa: Cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan và Phùng Hưng là sự tiếp nói truyền thống đầu - GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm và trả lời tranh kiên cường của người Việt. Mặc câu hỏi vào Phiếu học tập số 2: Em hãy so sánh dù đều thất bại nhưng các cuộc khởi khởi nghĩa của Mai Thúc Loan với các cuộc khởi nghĩa này đã cổ vũ trực tiếp cho tinh nghĩa của Hai Bà Trưng và Lý Bí trước đó về thần đấu tranh giành độc lập hoàn phạm vi, quy mô và thời gian tồn tại. toàn của ngườiViệt đầu thế kỉ X. Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 - GV mở rộng kiến thức: - So sánh khởi nghĩa của Mai Thúc + Thành quả của cuộc khởi nghĩa: giành được Loan với các cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng và Lý Bí trước đó: quyền tự chủ trong 10 năm, xưng đế, xây thành Vạn An làm quốc đô. + Giống nhau: đều là những cuộc khởi nghĩa lớn có quy mô vượt ra + Nằm trong chuỗi các cuộc đấu tranh giành độc phạm vi một địa phương cụ thể, thành lập thời Đường, khiến chính quyền đô hộ nhà lập được chính quyền tự chủ trong Đường suy yếu, cổ vũ cho các cuộc đấu tranh về một thời gian. sau (khởi nghĩa Phùng Hưng, Khúc Thừa Dụ....) tiến tới giành đôc lập. + Khác nhau: Khởi nghĩa Mai Thúc + Ý nghĩa, sức sống của khởi nghĩa Mai Thúc Loan giành chính quyển trong 10 Loan đối với đời sống văn hoá - nghệ thuật nói năm, Hai Bà Trưng trong 3 năm, Lý riêng và lịch sử dân tộc nói chung. Ví dụ: Năm Bí trong 58 năm; phạm vi và quy mô 2015, vở cải lương Mai Hắc Đế đã được dàn khởi nghĩa Mai Thúc Loan rộng lớn dựng và công chiếu nhằm tái hiện về cuộc đời của hơn, thu hút được rất nhiều sự hưởng Mai Thúc Loan và cuộc khởi nghĩa Hoan Châu ứng của nhân dân. với những thông điệp ý nghĩa gắn với chủ quyền dân tộc. Những cuộc hội thảo khoa học cấp quốc gia đã được tổ chức như những thông điệp khẳng định ý nghĩa to lớn của cuộc khởi nghĩa. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn, HS đọc SGK, thảo luận và thực hiện yêu cầu. - GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi HS trả lời câu hỏi. - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua dạng câu hỏi lý thuyết . b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kiến thức đã học, GV hướng dẫn (nếu cần thiết) để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 2 phần Luyện tập SGK trang 81. - HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: Trình bày nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng: - Nguyên nhân của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng: • Bất bình với chính sách cai trị hà khắc của chính quyền đô hộ phương Bắc, chống ách đô hộ, bảo vệ nhân dân, khôi phục lại nền độc lập, tự chủ đã được thiết lập từ thời Hùng Vương dựng nước. • Năm 34, nhà Hán sai Tô Định sang làm thái thú quận Giao Chỉ. Tô Định vốn bạo ngược, cai trị tàn ác khiến cho nhân dân rất oán hận. Vì vậy, mùa xuân năm 40, Trưng Trắc và Trưng Nhị dựng cờ khởi nghĩa. - Diễn biến của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng: • Nhân dân các quận Cửu Chân, Nhật Nam lần lượt nổi dậy, theo về với Hai Bà Trưng ngày một đông đảo. Trong khí thế “rửa sạch nước thù”, nghĩa quân của Hai Bà Trưng nhanh chóng làm chủ Mê Linh, sau đó hạ thành Cổ Loa, tiến đánh và làm chủ Luy Lâu (Bắc Ninh). • Sau khi giành thắng lợi, Trưng Trắc xưng vương, đóng đô ở Mê Linh. Chính quyền Trưng Vương ban tước cho tướng có công, miễn giảm thuế khoá cho dân,... • Năm 42, nhà Hán sai tướng Mã Viện đem quân sang đàn áp. Nghĩa quân của Hai Bà Trưng kháng cự kiên cường gần một năm, nhưng do thế giặc mạnh Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 nên buộc phải rút quân vẻ Hát Môn và Hai Bà Trưng đã gieo mình xuống sông Hát tuấn tiết (năm 43). - Ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng: • Là cuộc khởi nghĩa đầu tiên trong thời kì Bắc thuộc, mở đầu thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc, tự chủ lâu dài, bền bỉ của người Việt. Tạo nền tảng, truyền thống đấu tranh và cổ vũ cho các phong trào khởi nghĩa sau này. • Chứng tỏ tinh thần yêu nước, đấu tranh mạnh mẽ, bất khuất của người Việt nói chung và của phụ nữ Việt Nam nói riêng. - GV nhận xét, chuẩn kiến thức. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua dạng câu hỏi thực hành. b. Nội dung: HS sử dụng SHS, kiến thức đã học, kiến thức và hiểu biết thực tế, GV hướng dẫn (nếu cần thiết) để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 3 phần Vận dụng SGK trang 81. - HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: Trong vai hướng dẫn viên du lịch, giới thiệu điểm di tích liên quan đến Hai Bà Trưng: Đền Hát Môn còn gọi là đền Quốc tế, đền Hai Bà Trưng, tọa lạc ở xã Hát Môn, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. Vùng Hát Môn là nơi Hai Bà Trưng tổ chức hội quân sĩ sau khi hội tại thành Phong Châu. Đây cũng là nơi tuẫn tiết của Hai Bà Trưng khi cuộc khởi nghĩa thất bại. Tương truyền, đền Hát Môn được khởi dựng sau khi Hai Bà Trưng hoá sinh vào cõi bất diệt. Trong thời kỳ chống Pháp và chống Mỹ, Đền Hát Môn được chọn làm nơi sinh hoạt, luyện tập của dân quân du kích địa phương. Những sự kiện lịch sử và hệ thống di tích quanh vùng sông Hát góp phần làm giàu thêm nội dung và tôn cao giá trị của đền thờ Hai Bà Trưng. - GV nhận xét, chuẩn kiến thức. IV. Kế hoạch đánh giá Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 Hình thức đánh giá Phương pháp đánh giá Công cụ đánh giá Ghi chú Đánh giá thường xuyên - Vấn đáp. - Các loại câu hỏi (GV đánh giá HS, - Kiểm tra viết, kiểm tra vấn đáp. HS đánh giá HS) thực hành. V. Hồ sơ dạy học (Đính kèm Phiếu học tập số 1) Giáo viên: Nguyễn Duy Đại

File đính kèm:

  • docke_hoach_bai_day_lich_su_6_tiet_2627_bai_15_cac_cuoc_khoi_ng.doc