• Môi trường là gì?
Có nhiều quan niệm về môi trường
- Môi trường là một tập hợp các yếu tố xung quanh hay là các điều kiện bên ngoài có tác động qua lại (trực tiếp, gián tiếp) tới sự tồn tại và phát triển của sinh vật.
- Theo điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường (2005) “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người”
Tóm lại : Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
39 trang |
Chia sẻ: thaiphong | Lượt xem: 1022 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo dục bảo vệ môi trường trong các môn học ở cấp tiểu học, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giáo dục bảo vệ môi trường trong các môn họcở cấp tiểu học Một số kiến thức cơ bản về Môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường Mục tiêu của phần này giúp học viên trả lời được các câu hỏi sau Thế nào là môi trường? Tại sao phải giáo dục bảo vệ môi trường? Học viên làm việc 1. Môi trường là gì ? 2. Thế nào là môi trường sống ? 3. Quan niệm của bạn về môi trường tự nhiên và môi trường xã hội ? Môi trường là gì? Có nhiều quan niệm về môi trường Môi trường là một tập hợp các yếu tố xung quanh hay là các điều kiện bên ngoài có tác động qua lại (trực tiếp, gián tiếp) tới sự tồn tại và phát triển của sinh vật. Theo điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường (2005) “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người” Tóm lại : Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. 2. Thế nào là môi trường sống ? Môi trường sống của con người theo nghĩa rộng là tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, đất, nước và không khí, ánh sáng, công nghệ, kinh tế, chính trị, đạo đức, văn hoá, lịch sử và mĩ học. Môi trường sống của con người được phân thành : môi trường sống tự nhiên và môi trường sống xã hội Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hóa học, sinh học tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất nước… Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên cần cho sản xuất, tiêu thu và là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú. Môi trường xã hội Là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định … ở các cấp khác nhau như: Liên hợp quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,… Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với thế giới sinh vật khác. Ngoài ra người ta còn phân biệt khái niệm Môi trường nhân tạo : Bao gồm tất cả các nhân tố vật lí, sinh vật, xã hội do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như ô tô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên …và chịu sự chi phối của con người. Môi trường nhà trường bao gồm không gian trường, CSVC trong trường như phòng học, phòng thí nghiệm, thầy giáo, cô giáo, HS, nội quy của trường, các tổ chức xã hội như Đoàn, Đội Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội… Môi trường theo nghĩa hẹp bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con người. Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển. Chức năng của môi trường Học viên làm việc Môi trường đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống của chúng ta. Theo bạn, môi trường có những chức năng cơ bản nào ? Hãy mô tả các chức năng của môi trường qua một sơ đồ ? Chức năng chủ yếu của môI trường MôI trường Không gian sống của con người Lưu trữ và cung cấp các nguồn thông tin Chứa đựng các phế thải Do con người tạo ra Chứa đựng các nguồn Tài nguyên thiên nhiên Môi trường cung cấp không gian sống của con người và các loài sinh vật Khoảng không gian nhất định do môi trường tự nhiên đem lại, phục vụ cho các hoạt động sống con người như không khí để thở, nước để uống, lương thực, thực phẩm… Con người trung bình mỗi ngày cần 4m3 không khí sạch để thở, 2,5 lít nước để uống, một lượng lương thực thực phẩm để sản sinh ra khoảng 2000 -2400 calo năng lượng nuôi sống con người. Như vậy, môi trường phải có khoảng không gian thích hợp cho mỗi con người được tính bằng m2 hay hecta đất để ở, sinh hoạt và sản xuất. Môi trường cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản xuất của con người. Để tồn tại và phát triển, con người cần các nguồn tài nguyên để tạo ra của cải vật chất, năng lượng cần thiết cho hoạt động sinh sống, sản xuất và quản lí. Các nguồn tài nguyên gồm: - Rừng: cung cấp gỗ, củi, dược liệu và cải thiện điều kiện sinh thái. - Các hệ sinh thái nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm. - Các thủy vực cung cấp nguồn nước, thuỷ hải sản, năng lượng, giao thông thuỷ và địa bàn vui chơi giải trí… - Không khí, nhiệt độ, năng lượng mặt trời, gió, mưa… - Các loại khoáng sản, dầu mỏ cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho mọi hoạt động sản xuất và đời sống. Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp các nguồn thông tin Con người biết được nhiều điều bí ẩn trong quá khứ do các hiện vật, di chỉ phát hiện được trong khảo cổ học; liên kết hiện tại và quá khứ, con người đã dự đoán được những sự kiện trong tương lai. Những phản ứng sinh lí của cơ thể các sinh vật đã thông báo cho con người những sự cố như bão, mưa, động đất, núi lửa… Môi trường còn lưu trữ, cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các loài động vật, các hệ sinh thái tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên… Môi trường là nơi chứa đựng và phân huỷ các phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống. Con người đã thải các chất thải vào môi trường. Các chất thải dưới sự tác động của các vi sinh vật và các yếu tố môi trường khác như nhiệt độ, độ ẩm, không khí... sẽ bị phân huỷ, biến đổi. Từ chất thải bỏ đi có thể biến thành các chất dinh dưỡng nuôi sống cây trồng và nhiều sinh vật khác, làm cho các chất thải trở lại trạng thái nguyên liệu của tự nhiên. Nhưng sự gia tăng dân số, đô thị hoá, công nghiệp hoá làm số lượng chất thải tăng lên không ngừng dẫn đến nhiều nơi, nhiều chỗ trở nên quá tải, gây ô nhiễm môi trường. Thành phần của môi trường Môi trường là một phạm trù rất rộng, nó bao gồm đất, nước, không khí, động vật và thực vật, rừng, biển, con người và cuộc sống của con người. Mỗi lĩnh vực này được coi là thành phần của môi trường và mỗi thành phần của môi trường, chính nó lại là môi trường với đầy đủ ý nghĩa của nó ( đất là thành phần môi trường, nhưng đất là một môi trường và được gọi là môi trường đất. Tương tự, có môi trường nước, môi trường không khí, môi trường sinh học…) Môi trường có các thành phần chủ yếu sau: Thạch quyển hay địa quyển ( lớp vỏ đất đá ngoài cùng cứng nhất của trái đất) Thuỷ quyển ( lớp vỏ lỏng không liên tục bao quanh trái đất: nước ngọt, nước mặn) Sinh quyển ( khoảng không gian có sinh vật cư trú- lớp vỏ sống của trái đất) Khí quyển (Lớp không khí dày bao bọc thuỷ và thạch quyển) Ô nhiễm môi trường Học viên làm việc Bằng kinh nghiệm và qua các tài liệu, qua các phương tiện thông tin, bạn hãy thảo luận trong nhóm trả lời các câu hỏi sau: Thế nào là ô nhiễm môi trường ? Mô tả khái quát và cho ví dụ cụ thể về tình trạng môi trường của thế giới và của Việt Nam. Nêu nguyên nhân tình trạng đó. Thế nào là ô nhiễm môi trường ? Ô nhiễm môi trường hiểu một cách đơn giản là : Làm bẩn, thoái hoá môi trường sống. Làm biến đổi môi trường theo hướng tiêu cực toàn thể hay một phần bằng những chất gây tác hại (chất gây ô nhiễm). Sự biến đổi môi trường như vậy làm ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới đời sống con người và sinh vật, gây tác hại cho nông nghiệp, công nghiệp và làm giảm chất lượng cuộc sống con người. Nguyên nhân của nạn ô nhiễm môi trường là các sinh hoạt hàng ngày và hoạt động kinh tế của con người, từ trồng trọt, chăn nuôi đến các hoạt động công nghiệp, chiến tranh và công nghệ quốc phòng Vấn đề môi trường toàn cầu hiện nay là gì? - Mưa a xít phá hoại dần thảm thực vật. - Nồng độ carbonic tăng trong khí quyển, khiến nhiệt độ trái đất tăng, rối loạn cân bằng sinh thái. - Tầng ô zôn bị phá hoại làm cho sự sống trên trái đất bị đe doạ do tia tử ngoại bức xạ mặt trời. - Sự tổn hại do các hoá chất. - Nước sạch bị ô nhiễm. - Đất đai bị sa mạc hoá. - Diện tích rừng nhiệt đới không ngừng suy giảm. - Uy hiếp về hạt nhân. Hiện trạng môi trường Việt Nam : - Suy thoái môi trường đất: diện tích đất thoái hoá chiếm trên 50% diện tích đất tự nhiên của cả nước. - Suy thoái rừng: năm 1943 , Việt Nam có khoảng 14, 3 triệu ha rừng (43%), đầu năm 1999 chỉ còn 9,6 ha rừng (28,8%) . Trong đó 8,2 triệu ha rừng tự nhiên , còn 1,4 triệu ha rừng trồng. - Suy giảm hệ thống sinh học: Việt Nam được coi là 10 trung tâm đa dạng sinh học cao trên thế giới. Sự đa dạng sinh học thể hiện ở thành phần loài sinh vật, đồng thời còn thể hiện ở sự đa dạng các kiểu cảnh quan, các hệ sinh thái. Những năm gần đây, đa dạng sinh học đã bị suy giảm hoặc mất nơi sinh cư do khai thác săn bắn quá mức và do ô nhiễm môi trường. - Ô nhiễm môi trường không khí: một số thành phố ô nhiễm bụi tới mức trầm trọng, - Ô nhiễm môi trường nước. - Quản lí chắt thải rắn: Hiệu quả thu gom thấp, hiệu quả xử lí chưa đạt yêu cầu, chưa có phương tiện đầy đủ và thích hợp để xử lí chất thải nguy hại. Giáo dục bảo vệ môi trường trong trường tiểu học Mục tiêu của phần này giúp học viên trả lời được các câu hỏi sau : Thế nào là giáo dục bảo vệ môi trường Mục tiêu giáo dục BVMT trong trường tiểu học là gỡ ? Các mức độ lồng ghép giáo dục BVMT và các môn học ở cấp tiểu học. 1. Khái niệm bảo vệ môi trường Học viên làm việc Bằng sự hiểu biết và qua các phương tiện thông tin, bạn hãy suy nghĩ và trao đổi trong nhóm về các vấn đề sau: Thế nào là giáo dục bảo vệ môi trường ? Sự cần thiết phải giáo dục môi trường ? Giáo dục bảo vệ môi trường là gì? - Giáo dục môi trường là một quá trình (thông qua các hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy) hình thành và phát triển ở người học sự hiểu biết, kĩ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề về môi trường, tạo cho học tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái. - Giáo dục BVMT nhằm giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng có sự hiểu biết và nhạy cảm về môi trường cùng các vấn đề của nó (nhận thức); những khái niệm cơ bản về môi trường và BVMT (kiến thức) ; những tình cảm, mối quan tâm trong việc cải thiện và bảo vệ môi trường (thái độ, hành vi) ; những kĩ năng giải quyết cũng như cách thuyết phục các thành viên khác cùng tham gia (kĩ năng) ; tinh thần trách nhiệm trước những vấn đề về môi trường và có những hành động thích hợp giải quyết vấn đề (tham gia tích cực). Tại sao phải giáo dục bảo vệ môi trường? - Môi trường Việt Nam và trên thế giới đang bị ô nhiễm và bị suy thoái nghiêm trọng đã gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của một bộ phận lớn cư dân trên trái đất. Bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách, nóng bỏng không chỉ ở Việt Nam mà cả trên toàn thế giới - Sự thiếu hiểu biết về môi trường và GDBVMT là một trong những nguyên nhân chính gây nên ô nhiễm và suy thoái môi trường. Do đó GDBVMT phải là một nội dung giáo dục quan trọng nhằm đào tạo con người có kiến thức, có đạo đức về môi trường, có năng lực phát hiện và xử lí các vấn môi trường trong thực tiễn Mục tiêu của giáo dục bảo vệ môi trường trong trường tiểu học Học viên làm việc Dựa trên những kiến thức cơ bản về môi trường và giáo dục BVMT mà bạn đã biết, dựa trên những kinh nghiệm dạy học về BVMT qua môn học ở Tiểu học, bạn hãy thực hiện các nhiệm vụ sau: 1. Xác định mục tiêu giáo dục BVMT trong trường tiểu học. 2. Nêu tầm quan trọng của việc giáo dục BVMT trong trường tiểu học. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường ở cấp tiểu học nhằm Làm cho học sinh bước đầu hiểu và biết + Các thành phần môi trường đất, nước, không khí, ánh sáng, động thực vật. và quan hệ giữa chúng. + Mối quan hệ giữa con người và các thành phần của môi trường. + Ô nhiễm môi trường. + Biện pháp bảo vệ môi trường xung quanh: ( nhà ở, lớp, trường học, thôn xóm, bản làng, phố phường…) Học sinh bước đầu có khả năng + Tham gia các hoạt động BVMT phù hợp với lứa tuổi (trồng, chăm sóc cây ; làm cho môi trường xanh – sạch - đẹp). + Sống hòa hợp, gần gũi thân thiện với tự nhiên. + Sống tiết kiệm ngăn nắp, vệ sinh, chia sẻ, hợp tác. + Yêu quý thiên nhiên, gia đình, trường lớp, quê hương, đất nước. + Thân thiện với môi trường. + Quan tâm đến môi trường xung quanh. 2. Tầm quan trọng của việc giáo dục BVMT trong trường tiểu học. Tiểu học là cấp học nền tảng, là cơ sở ban đầu rất quan trọng trong việc đào tạo các em trở thành các công dân tốt cho đất nước “cái gì (về nhân cách) không làm được ở cấp Tiểu học thì khó làm được ở các cấp học sau” GDBVMT nhằm làm cho các em hiểu và hình thành, phát triển ở các em thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự và thân thiện với môi trường. Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, những xúc cảm, xây dựng cái thiện và hình thành thói quen, kĩ năng sống BVMT cho các em. Số lượng HS tiểu học rất đông chiếm khoảng gần 10% dân số. Con số này sẽ nhân lên nhiều lần nếu các em biết và thực hiện được tuyên truyền về BVMT trong cộng đồng, tiến tới tương lai có cả một thế hệ biết bảo vệ môi trường Để thực hiện được mục tiêu, nội dung giáo dục BVMT trong trường tiểu học, trong hiện nay, con đường tốt nhất là : Tích hợp lồng ghép nội dung GDBVMT qua các môn học. Đưa GDBVMT trở thành một nội dung của hoạt động NGLL. Quan tâm tới môi trường địa phương, thiết thực cải thiện môi trường địa phương, hình thành và phát triển thói quen ứng xử thân thiện với môi trường. Phương thức, phương pháp và hình thức tích hợp, lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường qua các môn học Học viên làm việc: Xác định các mức độ và cách thức lồng ghép GDBVMT qua môn các môn học. Theo anh ( chị) cần sử dụng những phương pháp nào để GDBVMT? GDBVMT qua những hình thức nào? Phương thức tích hợp, lồng ghép - Mức độ 1: Nội dung của bài học phù hợp với mục tiêu và nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. - Mức độ 2: Một số phần của bài học phù hợp với nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. - Mức độ 3: Nội dung của bài học có điều kiện liên hệ lôgic với nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. Hướng dẫn lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường theo từng mức độ Mức độ 1 ( lồng ghép toàn phần) Đối với bài học lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường mức độ này, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Các bài học này là điều kiện tốt nhất để nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phát huy tác dụng đối với học sinh thông qua môn học. Mức độ 2 ( lồng ghép bộ phận) Khi dạy học các bài học tích hợp ở mức độ này, giáo viên cần lưu ý: - Nghiên cứu kĩ nội dung bài học. - Xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào bài học là gì? - Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung nào, hoạt động dạy học nào trong quá trình tổ chức dạy học? - Cần chuẩn bị thêm đồ dùng dạy học gì? - Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học của bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội dung bài học liên quan đến giáo dục bảo vệ môi trường (bộ phận kiến thức có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường) chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Giáo viên cần lưu ý khi lồng ghép, tích hợp phải thật nhẹ nhàng, phù hợp, và phải đạt mục tiêu của bài học theo đúng yêu cầu của bộ môn . Mức độ 3 (liên hệ) - Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp, chuẩn bị những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về môi trường, có kĩ năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền vũng. - Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học của bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh liên hệ, mở rộng về GDBVMT thật tự nhiên, hài hòa, đúng mức, tránh lan man, sa đà, gượng ép, không phù hợp với đặc trưng bộ môn. Phương pháp - Phương pháp thảo luận - Phương pháp quan sát - Phương pháp trò chơi - Phương pháp tìm hiểu, điều tra Hình thức lồng ghép Giáo dục thông qua các tiết học trên lớp . Giáo dục thông qua các tiết học ngoài thiên nhiên , ở môi trường bên ngoài trường lớp như môi trường ở địa phương. Giáo dục qua việc thực hành dọn môi trường lớp học sạch, đẹp ; thực hành giữ trường, lớp học sạch, đẹp. Giáo dục với cả lớp hoặc nhóm học sinh.
File đính kèm:
- giáo dục BVMT.ppt