Giáo án Tiết 61 bài 61- Độ tan của một chất trong nước

I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC :

1/ Kiến thức :

- HS hiểu được khái niệm về chất tan, chất không tan, biết được tính tan của một số bazơ, muối, axit trong nước

- Hiểu được khái niệm độ tan của một chất trong nước và các yếu tố ảnh hưởng đến độ tan

- Liên hệ với đời sống hằng ngày về độ tan của một số chất khí trong nước.

2/ Kĩ năng :

- Rèn kĩ năng vận dụng kiến thức để gải các bài toán liên quan đến độ tan

3/ Thái độ :

- HS có lòng ham thích môn học. Bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng.

II/ PHƯƠNG PHÁP :

Sử dụng phương pháp đàm thoại, dạy học hợp tác theo nhóm, thí nghiệm trực quan.

III/ CHUẨN BỊ :

GV: Hình vẽ phóng to hình 65, 66 SGK tr140, 141

Bảng tính tan

Thí nghiệm về tính tan theo nhóm:

Dụng cụ: cốc thuỷ tinh, phễu thuỷ tinh, ống nghiệm, kẹp gỗ, tấm kính, đèn cồn

Hoá chất: H2O, NaCl, CaCO3,

HS: Học và chuẩn bị bài theo hướng dẫn của GV

 

doc2 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Tiết 61 bài 61- Độ tan của một chất trong nước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN : 30 Ngày soạn : TIẾT : 61 Ngày dạy : § 61- ĐỘ TAN CỦA MỘT CHẤT TRONG NƯỚC I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1/ Kiến thức : HS hiểu được khái niệm về chất tan, chất không tan, biết được tính tan của một số bazơ, muối, axit trong nước Hiểu được khái niệm độ tan của một chất trong nước và các yếu tố ảnh hưởng đến độ tan Liên hệ với đời sống hằng ngày về độ tan của một số chất khí trong nước. 2/ Kĩ năng : - Rèn kĩ năng vận dụng kiến thức để gải các bài toán liên quan đến độ tan 3/ Thái độ : - HS có lòng ham thích môn học. Bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng. II/ PHƯƠNG PHÁP : Sử dụng phương pháp đàm thoại, dạy học hợp tác theo nhóm, thí nghiệm trực quan. III/ CHUẨN BỊ : GV: Hình vẽ phóng to hình 65, 66 SGK tr140, 141 Bảng tính tan Thí nghiệm về tính tan theo nhóm: Dụng cụ: cốc thuỷ tinh, phễu thuỷ tinh, ống nghiệm, kẹp gỗ, tấm kính, đèn cồn Hoá chất: H2O, NaCl, CaCO3, HS: Học và chuẩn bị bài theo hướng dẫn của GV IV/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1) Ổn định lớp : 2) Kiểm tra bài cũ : (?) Nêu khái niệm dung dịch, dung môi, chất tan? Lấy VD minh hoạ? Chữa bài tập 3, 4 SGK tr138 3) Các hoạt động dạy và học : Hoạt động 1 : Tìm hiểu chất tan và chất không tan(12’) HĐ của GV HĐ của HS Nội dung Hướng dẫn các nhóm làm thí nghiệm: 1) Cho bột CaCO3 vào nước, lọc lấy nước lọc, nhỏ vài giọt lên tấm kính và hơ trên ngọn lửa đèn cồn. 2) Tương tự như vậy nhưng thay CaCO3 bằng NaCl Qua hiện tượng trên, em có kết lụân gì? GV: ta nhận thấy có chất tan rất dễ trong nước, có chất khó tan trong nước thậm chí không tan GV cho các nhóm quan sát bảng tính tan. Yêu cầu HS nhận xét: (?) Tính tan của axit, bazơ? (?) Những muối của kim loại nào, gốc axit nào đều tan trong nước? (?) Những muối nào phần lớn đều không tan? GV kết lụân, thống nhất kết quả. Yêu cầu HS viết công thức của: + 2 axit tan, 1 axit ko tan + 2 bazơ tan, 2 bazơ không tan + 3 muối tan, 2 muối không tan. GV nhận xét, sửa sai cho HS nếu có HS làm việc theo nhóm, ghi nhận xét: thí nghiệm 1: sau khi nước bay hơi, trên kính không để lại dấu vết. Thí nghiệm 2: khi hơ đều, trên tấm kính có chất rắn bám lại à Muối CaCO3 không tan trong nước Muối NaCl tan trong nước HS làm việc nhóm, quan sát bảng tính tan, rút ra nhận xét về quy luật tính tan của các axit, bazơ, muối và muối của các kim loại. Đại diện nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. HS vận dụng bảng tính tan hoàn thành bài tập. Các chất khác nhau thì có tính tan khác nhau - Hầu hết các axit đều tan trong nước trừ H2SiO3 - Phần lớn các bazơ không tan trong nước trừ bazơ của kim loại Na, K, Ba, Ca(OH)2 ít tan - Tất cả các muối của kim loại Na, K đều tan - Muối nitrat đều tan - Hầu hết muối clorua, sunfat đều tan - Phần lớn muối cacbonat, photphat đều không tan. Hoạt động 2 : Độ tan của một chất trong nước (12’) HĐ của GV HĐ của HS Nội dung GV: để biểu thị khối lượng chất tan trong một khối lượng dung môi người ta dùng khái niệm độ tan GV yêu cầu HS đọc khái niệm độ tan trong SGK (?) Cho biết ý nghĩa trong bài tập sau: ở 250C, Sđường = 204 gam, Smuối = 36 gam? (?) Độ tan phụ thuộc vào yếu tố nào? GV cho HS quan sát hình 65 SGK tr140, yêu cầu HS rút ra nhận xét : theo em, khi nhiệt độ tăng, độ tan của chất khí có tăng không? GV lưu ý HS: một số chất rắn khi tăng nhiệt độ thì độ tan lại giảm như Na2SO4. chất khí khi tăng nhiệt độ thì độ tan lại giảm. Độ tan của chất khí phụ thuộc chủ yếu vào áp suất. GV liên hệ thực tế khi mở nắp chai bia, nước ngọt thường trào ra vì áp suất giảm nên các chất khí hoà tan trào ra HS nghe thông tin HS đọc khái niệm độ tan SGK HS vận dụng khái niệm trả lời. Có nghĩa là ở 250C 100 gam nước hoà tan đượng 204 gam đường, 36 gam muối à Độ tan của chất rắn phụ thuộc vào nhiệt độ. HS dựa vào đồ thị để rút ra nhận xét về độ tan của chất rắn và chất khí HS nghe, ghi nhớ thông tin HS nghe, liên hệ thực tế Độ tan (kh là S) của một chất trong nước là số gam chất tan đó hoà tan trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bão hoà ở nhiệt độ xác định. - Độ tan của chất răn thường tăng khi nhiệt độ tăng - Độ tan của chất khí phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất. Khi nhiệt độ giảm và áp suất tăng thì độ tan tăng, khi nhiệt độ tăng và áp suất giảm thì độ tan giảm 4) Tổng kết bài học : Cho HS quan sát lại hình 6.5. Cho biết độ tan của NaNO3 ở nhiệt độ 100C? (?) Tính khối lượng NaNO3 tan trong 50 gam nước để tạo thành dung dịch bão hoà ở nhiệt độ 100C? 5) Công việc về nhà : Làm các bài tập SGK tr142 Chuẩn bị bài sau: “nồng độ dung dịch”

File đính kèm:

  • docT -61.doc