GV cho HS xem video một số hình ảnh đặc trưng của ngày tết cổ truyền của dân tộc
- Nêu y/cầu: Đoạn video gợi cho em liên tưởng đến ai và phong tục gì của dân tộc?
- Từ phần trình bày của HS, dẫn vào bài mới.
GV giới thiệu: Mỗi dịp tết đến xuân về, khi nhìn thấy những câu đối đỏ và những bức tranh thư pháp, lòng ta lại bâng khuâng nhớ về hình ảnh ông đồ xưa – hình ảnh vô cùng thân thuộc trong ngày tết cổ truyền. Để giúp các em hiểu và thêm trân trọng những con người đã từng tạo nên những giá trị tinh thần rất đỗi thiêng liêng của nền văn hóa dân tộc, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay- văn bản Ông đồ của nhà thơ Vũ Đình Liên.
11 trang |
Chia sẻ: Băng Ngọc | Ngày: 16/03/2024 | Lượt xem: 15 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết: Đọc - Hiểu văn bản: Ông đồ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết: Đọc- hiểu văn bản: ÔNG ĐỒ
(Vũ Đình Liên)
A – MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Sự đổi thay trong đời sống xã hội và sự tiếc nuối của nhà thơ đối với những giá trị văn hoá cổ truyền của dân tộc đang dần bị mai một.
- Lối viết bình dị mà gợi cảm của nhà thơ trong bài thơ.
- Tích hợp Tiếng Việt, Tập làm văn (Thuyết minh)
- Tích hợp lịch sử: XH Việt Nam đầu TK XX
2. Kĩ năng
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm.
- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
3. Thái độ
Giáo dục HS tình yêu, sự trân trọng một nét văn hoá cổ truyền rất đẹp của dân tộc
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: Tư duy, giải quyết vấn đề, hợp tác
- Năng lực chuyên biệt: sáng tạo, cảm thụ
II – CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ
1. Chuẩn bị của thầy :
- Soạn bài, tư liệu về tác giả, tác phẩm. (Chân dung nhà thơ, tư liệu về cuộc đời, sự nghiệp, lời bình, lời đánh giá về bài thơ.
- Tranh vẽ ông đồ của tác giả Bùi Xuân Phái, một số tư liệu về ông đồ hiện đại.
- Hướng dẫn HS sưu tầm trên mạng.
2. Chuẩn bị của trò:
- Soạn bài, tìm hiểu về nghệ thuật chơi câu đối Tết của người xưa.
- Tìm hiểu tư liệu về tác giả, tác phẩm trên mạng theo hướng dẫn của GV
IV – TIỂN TRÌNH DẠY HỌC
* Bước 1: Ổn định tổ chức (1')
* Bước 2: Kiểm tra bài cũ (3’)
GV cho HS làm các BT trắc nghiệm kiểm tra kiến thức bài cũ.
Lựa chọn phương án trả lời đúng nhất trong các câu trả lời sau:
1. Trong nền thơ ca Việt Nam, thơ Tản Đà là viên gạch nối giữa hai nền thơ cổ điển và hiện đại. Đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
2. Bài thơ “Muốn làm thằng Cuội” được sáng tác theo thể thơ nào?
A. Thơ tự do bảy chữ
B. Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt
C. Thơ thất ngôn bát cú Đường luật
D. Thơ tự do năm chữ.
3. Chủ đề của bài thơ “Muốn làm thằng Cuội” là gì?
A. Chán ngán cõi trần thế.
B. Mơ tưởng chốn cung trăng để được thảnh thơi, vui thú.
C. Lòng yêu đời và khát khao tự do của nhà thơ.
D. Tâm sự của nhà thơ: buồn chán trước thực tại tầm thường, xấu xa, muốn được thoát li bằng mộng tưởng lên cung quế với chị Hằng.
* Bước 3: Dạy - học bài mới:
Hoạt động 1: Khởi động
PPDH: Tạo tình huống
Thời gian: 1- 3'
- Hình thành năng lực: Tư duy, giao tiếp
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bảng
GV cho HS xem video một số hình ảnh đặc trưng của ngày tết cổ truyền của dân tộc
- Nêu y/cầu: Đoạn video gợi cho em liên tưởng đến ai và phong tục gì của dân tộc?
- Từ phần trình bày của HS, dẫn vào bài mới.
GV giới thiệu: Mỗi dịp tết đến xuân về, khi nhìn thấy những câu đối đỏ và những bức tranh thư pháp, lòng ta lại bâng khuâng nhớ về hình ảnh ông đồ xưa – hình ảnh vô cùng thân thuộc trong ngày tết cổ truyền. Để giúp các em hiểu và thêm trân trọng những con người đã từng tạo nên những giá trị tinh thần rất đỗi thiêng liêng của nền văn hóa dân tộc, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay- văn bản Ông đồ của nhà thơ Vũ Đình Liên.
Tiết...: Đọc hiểu văn bản:
Ông đồ
( Vũ Đình Liên)
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
*Tri giác
PPDH: Khai thác kênh chữ, vấn đáp, tái hiện thông tin, giải thích
Kĩ thuật: Động não, trình bày 1 phút
Thời gian: 3- 5'
- Hình thành năng lực: Năng lực giao tiếp: nghe, đọc
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bảng
Nội dung 1: Giới thiệu chung
- Mục tiêu: HS biết trình bày và nắm được những nét chính về tác giả, tác phẩm
- Phương pháp: Dự án, thuyết trình, vấn đáp
- Thời gian: 5p
- Năng lực tự học
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần giới thiệu chung
GV cho Hs 2 nhóm lên trình bày kết quả đã chuẩn bị ở nhà
- HS lên trình bày dự án:
+ Nhóm 1: trình bày sự chuẩn bị về tác giả( tên, năm sinh, năm mất, đặc diểm phong cách sáng tác).
+ Nhóm 2: trình bày sự chuẩn bị về tác phẩm (hoàn cảnh sáng tác bài thơ, thể thơ, phương thức biểu đạt).
( Sản phẩm của 2 nhóm có thể là tranh ảnh, hoặc tư liệu, video)
GV nhấn mạnh:
( Chiếu hình ảnh nhà thơ và tác phẩm của ông)
- Thơ mới là một phong trào thơ xuất hiện và tồn tại trong khoảng thời gian 1932-1945. Thơ mới được coi là “một cuộc cách mạng trong thơ ca, một thời đại trong thơ ca” (Hoài Thanh), là đỉnh cao của thơ ca lãng mạn với sự xuất hiện rõ nét của cái Tôi cá nhân cùng với nhiều cách tân về nghệ thuật so với thơ cổ điển.
+ Cảm hứng thương người: thương cảnh đời của những kẻ đói rét, những người đàn bà sa cơ, những em bé mồ côi nức nở trong cơn mê
Tôi muốn nguồn thơ muôn năm không hết/ Để ru ca nỗi đau khổ khôn cùng. (Hối hận).
+ Cảm hứng hoài cổ: Vũ Đình Liên cảm nhận ngày xưa qua sự nuối tiếc những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc đang bị nhạt phai “nay biết tìm đâu” (Hồn xưa), những văn miếu cổ “rêu phủ lối mòn” (Văn miếu cổ) hay nàng Mỵ Ê cô đơn giữa “cảnh điêu tàn nước non Chiêm”.
Lòng ta là hàng thành quách cũ/ Tự ngàn năm bỗng vẳng tiếng loa xưa
GV chuyển : Và rồi Có một lần hai nguồn cảm hứng ấy đã gặp nhau và để lại cho chúng ta một bài thơ kiệt tác: Ông đồ (Hoài Thanh).
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả: Vũ Đình Liên (1913-1996 )
- Là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới.
- Thơ ông thường mang nặng lòng thương người và niềm hoài cổ.
Từ kết quả của nhóm 2 :
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ
- Thể thơ
- Phương thức biểu đạt.
GV chiếu kết quả, chuẩn xác kiến thức.
Mở rộng : Nét độc đáo của bài thơ này là với phương thức biểu đạt là biểu cảm kết hợp với miêu tả và tự sự, tác giả không luận bàn, giải thích sự vắng bóng của ông đồ mà đặt ông trong dòng chảy thời gian, trong mối tương quan đối lập để thể hiện sự ngậm ngùi, thương cảm trước một lớp người, một nền văn hóa đã đi qua.
2. Văn bản:
- Được sáng tác năm 1936, đăng trên tạp chí Tinh Hoa.
- Thể thơ: Năm chữ.
- Phương thức biểu đạt : biểu cảm kết hợp với miêu tả và tự sự.
Nội dung 2: Đọc- tìm hiểu văn bản
- Mục tiêu: HS biết trình bày và nắm được nội dung của bài
- Phương pháp: Thảo luận, thuyết trình, vấn đáp
Kĩ thuật: công đoạn, động não
- Thời gian: 30p
(Vấn đáp, thuyết trình, trực quan, thảo luận)
Năng lực đọc - hiểu văn bản
GV HD HS đọc bài thơ:
Bài thơ được trải ra trên nhiều cung bậc cảm xúc, do đó các em cần thể hiện giọng đọc phù hợp với từng khổ thơ : giọng nhẹ nhàng bình thản ở khổ 1, giọng tươi vui ở khổ 2, khổ 3,4 giọng trùng xuống, chậm dần và giọng buồn thương da diết ở khổ cuối cuối.
- Gọi HS đọc
( Chiếu bài thơ)
- Yêu cầu một HS khác nhận xét.
GV: Quan sát hình ảnh và chú thích SGK, cho biết em hiểu gì về ông đồ và thú chơi chữ?
+ Ông đồ là người dạy học chữ Nho, rất được trọng vọng. Mỗi dịp tết đến, người ta thường thuê ông viết chữ, câu đối để trang trí trong nhà; để gửi gắm ước nguyện của mình.
+ Thú chơi chữ là một nét đẹp trong văn hóa truyền thống của dân tộc.
GV cho HS xem một số hình ảnh minh họa về ông đồ và thú chơi chữ.
GV y/c HS xác định bố cục của bài thơ.
- Bố cục: 3 phần:
+ Phần 1: Ông đồ thời vàng son (Hai khổ thơ đầu)
+ Phần 2: Ông đồ thời thất thế (Hai khổ thơ tiếp theo)
+ Phần 3: Ông đồ vắng bóng và nỗi lòng của nhà thơ ( Khổ thơ cuối)
II. Đọc -tìm hiểu văn bản
Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung hai khổ thơ đầu (10p)
GV chiếu 2 khổ thơ đầu và câu hỏi thảo luận nhóm:
Phương pháp thảo luận nhóm, kĩ thuật công đoạn( lần 1: 3’, lần 2: 2 phút)
Nhóm 1,2: hoàn thành phiếu bài tập:
Yếu tố nghệ thuật
Tác dụng
Từ ngữ
Hình ảnh
Cách ngắt nhịp
=> Sự xuất hiện của ông đồ mỗi dịp Tết đến xuân về?
Nhóm 3,4: hoàn thành phiếu bài tập:
Yếu tố nghệ thuật
Tác dụng
Từ ngữ
Hình ảnh
Cách ngắt nhịp
Biện pháp nghệ thuật
=> Hình ảnh của ông đồ?
Sau thời gian 5’ thảo luận nhóm lần 1, các nhóm thảo luận lần 2 bằng cách đổi chéo kết quả để bổ sung(3’)
* Dự kiến trả lời:
Nhóm 1,2:
Yếu tố nghệ thuật
Tác dụng
- Từ ngữ : cặp từ hô ứng « mỗi năm lại thấy »
- Cách ngắt nhịp : 2/3 ở hai câu đầu
- Hình ảnh : hoa đào nở, mực tàu, giấy đỏ, phố đông.
-> Cách ngắt nhịp 2/3 ở 2 câu thơ đầu kết hợp với cặp từ: mỗi lại thể hiện sự xuất hiện đều đặn của ông đồ.
-> Tạo ấn tượng cảnh sắc rực rỡ, tươi tắn, không khí đông vui, nhộn nhịp.
=> Sự xuất hiện của ông đồ : ông đồ trở nên thân quen, không thể thiếu trong mỗi dịp tết đến xuân về.
GV chốt kiến thức lên bảng:
Gv liên hệ, khắc sâu :
? Em hiểu gì về tục treo câu dối ngày Tết trong nhà ?
- Tục treo câu đối trong nhà vào dịp tết cổ truyền là một nét văn hóa của người dân VN. Câu đối được viết bằng mực tàu đen nhánh trên nền giấy đỏ tươi thường được treo trong nhà, dán lên cột hai bên bàn thờ gia tiên vừa để trang trí, vừa thể hiện niềm mong ước những điều tốt lành của nhân dân ta khi năm mới đến.
GV : Đó là lí do mà ông đồ xuất hiện bên phố phường nhộn nhịp. Ông đồ xuất hiện vào thời điểm “ hoa đào nở”- khi tết đến xuân về. Hình ảnh hoa đào và ông đồ sóng đôi nhau đồng hiện như một lẽ tất yếu của mùa xuân.
Bình : Những câu thơ bằng ngôn ngữ kể, tả, xinh xắn, gọn gàng mà gợi lên cả một bức tranh mùa xuân nơi góc phố đông vui nhiều người lại qua. Ông đồ với mực tàu giấy đỏ như góp vào cái đông vui, rực rỡ của phố phường ngày tết một nét đẹp văn hóa, làm nên một mùa xuân thiêng liêng và ấm cúng.
NHóm 3,4 :
Yếu tố nghệ thuật
Tác dụng
- Từ ngữ : từ láy « tấm tắc », lượng từ « bao nhiêu », nhiều từ âm « t », « b »
- Cách ngắt nhịp : linh hoạt(2/3, 3/2)
- Hình ảnh : hoa hoa tay, phượng múa rồng bay.
- Biện pháp nghệ thuật : hoán dụ « hoa tay », so sánh
- Thể hiện thái độ, tình cảm ngưỡng mộ của mọi người dành cho ông đồ.
- Các từ có phụ âm « t », « b » khi đọc lên tạo những âm thanh ròn rã nghe như tiếng pháo râm ran càng làm tăng thêm không khí đông vui ngày tết.
-> giọng điệu vui tươi, sôi nổi.
-> Nói đến chất tài hoa của người nghệ sĩ. Đồng thời cho thấy nét chữ đẹp, phóng khoáng, cao quý.
=> Hình ảnh ông đồ : Ông đồ như một nghệ sĩ trổ tài trước công chúng.
GV: Chữ “ hoa tay” đi liền với chữ “ thảo” cho chúng ta một hình dung: dường như ẩn trong từng nét chữ, người viết như muốn thổi hồn vào trong đó. Bàn tay của ông đồ đưa đến đâu mà như gấm như hoa nở ra đến đó. Ở mỗi con chữ, mỗi câu đối hiện ra dưới nét bút của ông đồ đều thể hiện khát khao hoàn thiện của kẻ trao người nhận. Vì vậy mà mỗi nét chữ là kết tinh của tài hoa, trí tuệ và tâm hồn của người viết, rất mực thước song cũng rất phóng khoáng.
( Thảo luận theo nhóm bàn(2’))
Câu hỏi : Ông đồ có vị trí như thế nào trong bức tranh xuân ở hai khổ thơ đầu? Vì sao có thể nói đây là thời kì vàng son của ông đồ?
* Dự kiến trả lời:
- Ông đồ là trung tâm của sự chú ý, là đối tượng ngưỡng mộ của mọi người.
Vì ông đồ xuất hiện giữa mùa đẹp nhất, là trung tâm của bức tranh, được mọi người yêu quý, ngưỡng mộ.
GV: Ông đồ là trung tâm của sự chú ý, là đối tượng ngưỡng mộ của mọi người. Ở đây, ta thấy sự hòa hợp giữa hoa đào - ông đồ - công chúng cũng chính là sự hòa hợp giữa thiên nhiên - con người - thời thế
? Em cảm nhận như thế nào về tình cảm của tác giả dành cho ông đồ ở thời điểm này?
- Tác giả quý trọng ông đồ, quý trọng những tài năng và nét đẹp văn hóa của dân tộc.
GV: Những câu thơ mang tính chất ghi chép đơn thuần mà làm sống dậy cái thời nghệ thuật thư pháp đang ở đỉnh cao. Ông đồ chính là hiện thân cho nền văn hóa truyền thống lâu đời của dân tộc khi nền Nho học đang thịnh hành.
GV chuyển: Tuy nhiên câu chuyện về ông đồ chưa dừng lại ở đó.
1. Ông đồ thời vàng son.
- Hình ảnh ông đồ trở nên thân quen, không thể thiếu trong mỗi dịp tết đến xuân về.
=> Ông đồ là trung tâm của sự chú ý, là đối tượng ngưỡng mộ của mọi người.
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khổ 3,4 (10)
? Theo dõi khổ 3,4, cho biết hoàn cảnh xuất hiện của ông đồ có gì giống với mùa xuân năm trước?
- Xuất hiện vào mùa xuân, bên phố với công việc quen thuộc.
GV cho HS thảo luận nhóm nhỏ: Có điều gì thay đổi trong lần xuất hiện này của ông đồ? Để thấy được điều đó, các em hãy cùng thảo luận theo nhóm bàn và điền vào phiếu học tập theo theo những yêu cầu sau:
? Em hãy chỉ ra yếu tố nghệ thuật( cách ngắt nhịp, cách sử dụng từ ngữ và biện pháp tu từ) và nêu tác dụng ở 2 khổ thơ 3,4?
GV nhận xét, bổ sung.
Chiếu lên màn hình kết quả:
Yếu tố nghệ thuật
Tác dụng
- Nhịp:
+ Nhịp câu 1: 1/2/2
+ Câu 2: 3/2
+ Câu 3 đến câu 8: 2/3
- Từ ngữ: Từ chỉ sự đối lập “nhưng”, cặp từ hô ứng “ mỗimỗi”
- Biện pháp tu từ:
+ Điệp từ: mỗi: điểm nhịp bước đi của thời gian.
+ Nhân hóa
+ Câu hỏi tu từ, nghệ thuật tương phản, tả cảnh ngụ tình.
+ Tương phản
->- Câu 1: Nhịp 1/2/2 (như nhịp đếm thời gian tạo âm điệu trầm buồn cho dòng thơ).
- 6 câu tiếp đều có nhịp 2/3(tạo cho âm điệu của cả đoạn thơ đều đều, thể hiện nỗi buồn dai dẳng, mênh mang).
->Từ “nhưng” thể hiện sự tương phản, đối lập giữa quá khứ và hiện tại. Cấu trúc “ mỗi nămmỗi vắng” lại cho thấy sự thưa thớt dần của người thuê viết.
- Nhịp thơ 3/2 kết hợp với câu hỏi tu từ ở câu thứ 2 thể hiện tâm trạng bất ngờ, sửng sốt đầy xót xa.
-> Gợi lên sự tương phản giữa quá khứ và hiện tại.
- Cho thấy tâm trạng buồn, cô đơn, lạc lõng của ông đồ.
- Tâm trạng buồn thương, xót xa của tác giả.
? Qua sự phân tích, em thấy tình cảnh của ông đồ lúc này như thế nào?
- Ông đồ cô đơn, lạc lõng, bị gạt ra bên lề cuộc sống.
GV: Lúc này ông đồ rơi vào tình cảnh một nghệ sĩ hết công chúng, một cô gái hết duyên. Nỗi buồn của ông không chỉ thấm vào nghiên mực, giấy đỏ mà còn cộng hưởng, lan tỏa khắp không gian và gian và thời gian, khiến bức tranh xuân năm ấy mang gam màu xám lạnh, u buồn. Ông đồ từ chỗ là trung tâm của bức tranh cuộc sống được mọi người ngưỡng mộ đã bị gạt ra bên lề của cuộc đời rồi dần chìm vào quên lãng.
2. Ông đồ thời thất thế.
- Ông đồ cô đơn, lạc lõng, bị mọi người lãng quên.
GV nêu câu hỏi thảo luận nhóm: Nêu lên sự tương phản của phần một và phần hai. Qua sự tương phản đó thấy được điều gì?
Phần 1: Ông đồ thời đắc ý
Phần 2: Ông đồ thời tàn
- Cảnh vật: tươi tắn, rực rỡ.
- Không khí tươi vui, nhộn nhịp.
- Cảnh vật: tàn úa, ảm đạm.
- Không khí: ảm đạm, thê lương.
- Ông đồ là trung tâm, được mọi người ngưỡng mộ.
- Ông đồ bị gạt ra bên lề của cuộc sống, không ai để ý đến ông.
Þ Sự tương phản làm nổi bật thăng trầm của số phận, sự tàn lụi của ông đồ, sự tàn phai của những nét đẹp văn hóa.
- Thể hiện cảm hứng thương người và tình hoài cổ của Vũ Đình Liên.
GV bổ sung thêm: Nghệ thuật tương phản là một trong những thủ pháp nghệ thuật tiêu biểu của Thơ mới. Sự tương phản góp phần bộc lộ nỗi buồn, nỗi sầu của cái Tôi Thơ mới.
Hướng dẫn Học sinh tìm hiểu khổ cuối
GV chuyển: Rồi thời gian trôi qua, một mùa xuân nữa lại về. Liệu ông đồ có còn ngồi bên hè phố, và nỗi lòng của nhà thơ thể hiện như thế nào, mời các em cùng tìm hiểu khổ thơ cuối.
? Đọc diễn cảm khổ cuối.
Thảo luận nhóm bàn(5’)
1. Nhận xét về nét độc đáo trong kết cấu của khổ đầu và khổ cuối của bài thơ. Kết cấu đó thể hiện điều gì?
2. Sự thay đổi trong cách gọi ông đồ: Ông đồ già à Ông đồ xưa cho em cảm nhận gì?
3. Theo dõi 2 câu cuối, cho biết “ những người muôn năm cũ ” là ai ? Em hiểu “hồn” là gì?
4. Tình cảm của tác giả?
Dự kiến trả lời:
1.
+ Khổ đầu và khổ cuối đều nhắc đến hoa đào và ông đồ( đầu cuối tương ứng).
+ Hoa đào vẫn nở, mùa xuân lại đến > < ông đồ không còn nữa( tương phản).
® TN vẫn tuần hoàn nhưng con người thì có thể trở thành xưa cũ và biến mất theo thời gian.
2.
- Ông đồ xưa không phải là cụm từ thay thế ông đồ già. Già là khái niệm về tuổi tác, xưa là khái niệm về thời gian. Giữa hai tên gọi đó là cả một khoảng cách về thời đại.
3. Là những ông đồ, một lớp nhà nho đã lùi vào dĩ vãng. Hồn: linh hồn, tinh hoa văn hóa dân tộc.
4. Tác giả ngậm ngùi, nuối tiếc, xót xa.
GV chốt:
Nếu như ở 2 khổ thơ đầu ta thấy niềm vui, hào hứng của tác giả được bộc lộ gián tiếp khi chứng kiến cảnh ông đồ trong vòng vây của mọi người, buồn tủi khi ông đồ bị lãng quên ở khổ 3,4, thì đến đây là tâm trạng ngậm ngùi, tiếc nhớ đối với những lớp người xưa cũ, đối với nét văn hóa truyền thống đang dần bị mai một, lãng quên.
Câu thơ kết vang lên chứa đầycảm xúc: Nuối tiếc, xót xa, tìm kiếmđó cũng là khát khao gọi về những giá trị tinh thần đã bị bỏ quên. Đó cũng chính là tinh thần dân tộc và tấm lòng yêu nước kín đáo.
3. Ông đồ vắng bóng và nỗi lòng của nhà thơ.
- Thiên nhiên vẫn tuần hoàn nhưng con người thì vắng bóng.
- Tác giả ngậm ngùi, nuối tiếc, xót xa.
Nội dung 3: hướng dẫn hs tổng kết
- Mục tiêu: HS nắm được nội dung, nghệ thuật của bài
- Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp
- Thời gian: 3p
? Em hãy nêu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
III. Tổng kết
1. Nội dung
- Niềm cảm thương chân thành với một lớp người đang tàn tạ (thương người).
- Tiếc thương những giá trị tình thần đẹp đẽ bị lãng quên ( hoài cổ).
Þ Giá trị nhân văn, tấm lòng yêu nước và tinh thần dân tộc.
2. Nghệ thuật
- Thể thơ ngũ ngôn được sử dụng, khai thác có hiệu quả nghệ thuật cao.
- Kết cấu giản dị mà chặt chẽ, có nghệ thuật.
- Ngôn ngữ thơ rất trong sáng, bình dị, được chắt lọc và tinh luyện nên hàm súc, dư ba.
- Nghệ thuật: nhân hóa, tương phản
Hoạt động 3: Luyện tập
* Mục tiêu:
- Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn
- Định hướng phát triển năng lực tự học, hợp tác, sáng tạo khi sử dụng
* Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, giao việc
* Kỹ thuật: Động não, hợp tác
* Thời gian: 5 phút
* Hình thành năng lực: Tư duy, sáng tạo
Gv giao bài tập: Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về 2 khổ thơ 3, 4 của bài thơ?
Hoạt động 4: Vận dụng
* Mục tiêu:
- Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn
- Định hướng phát triển năng lực tự học, hợp tác, sáng tạo khi sử dụng
* Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, giao việc
* Kỹ thuật: Động não, hợp tác
* Thời gian: 2 phút
Gv giao bài tập
- Viết đoạn văn cảm nhận về nội dung bài thơ
* Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng (2')
- Phương pháp: nêu vấn đề
- Kĩ thuật: động não.
Yêu cầu:
- Tìm đọc những bài thơ trong phong trào thơ Mới
- Học thuộc lòng bài thơ “Ông đồ”. Nắm vững những kiến thức đã học về tác giả, tác phẩm và h/ảnh ông đồ ở hai thời điểm , các biện pháp nghệ thuật được sử dụng.
- Nêu được cảm nhận của cá nhân về hình ảnh ông đồ.
b. Bài mới: Chuẩn bị bài: Câu nghi vấn
+ Đọc kĩ bài, tập trả lời các câu hỏi và bài tập
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_9_tiet_doc_hieu_van_ban_ong_do.doc