I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Nắm được đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
2. Kĩ năng
- Nhận diện khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
- Biết đặt câu có khởi ngữ.
3. Thái độ:
- Học sinh biết sử dụng khởi ngữ khi cần thiết.
4. Định hướng năng lực:
a. Năng lực chung:
- Năng lực chung: Năng lực tự chủ tự học; giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề,
sáng tạo,
b. Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Bảng phụ, phiếu học tập, sưu tầm một số câu có sử dụng khởi ngữ.
2. Học sinh:
a. Trước giờ lên lớp: Đọc bài và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
b. Trong giờ học: HS tiến hành các hoạt động dưới hình thức làm việc cá nhân
và nhóm.
c. Sau giờ học: HS tiếp tục củng cố và làm các bài tập mở rộng theo hướng dẫn
của giáo viên.
III. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT
1. Phương pháp:
- Đàm thoại, nêu vấn đề giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.
2. Kỹ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, công đoạn
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
- Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
19 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 09/05/2023 | Lượt xem: 141 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 96 đến 100 - Năm học 2019-2020 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 12/01/2020
Ngày giảng: 9A2: 14/01/2020
Tiết 96
Tiếng việt: KHỞI NGỮ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Nắm được đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
2. Kĩ năng
- Nhận diện khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
- Biết đặt câu có khởi ngữ.
3. Thái độ:
- Học sinh biết sử dụng khởi ngữ khi cần thiết.
4. Định hướng năng lực:
a. Năng lực chung:
- Năng lực chung: Năng lực tự chủ tự học; giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề,
sáng tạo,
b. Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Bảng phụ, phiếu học tập, sưu tầm một số câu có sử dụng khởi ngữ.
2. Học sinh:
a. Trước giờ lên lớp: Đọc bài và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
b. Trong giờ học: HS tiến hành các hoạt động dưới hình thức làm việc cá nhân
và nhóm.
c. Sau giờ học: HS tiếp tục củng cố và làm các bài tập mở rộng theo hướng dẫn
của giáo viên.
III. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT
1. Phương pháp:
- Đàm thoại, nêu vấn đề giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.
2. Kỹ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, công đoạn
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
- Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
3. Bài mới.
* HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động
Trong quá trình nói (viết) người ta thường dùng một số từ ngữ để nêu lên sự
vật, sự việc được nói đến trong câu, thành phần đó chính là khởi ngữ. Vậy khởi ngữ
có đặc điểm gì, công dụng của nó ra sao? Bài học hôm nay sẽ giúp các em tìm hiểu.
* HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức
- GV sử dụng bảng phụ, học sinh
I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ
trong câu.
1. Ví dụ:
đọc ví dụ trên bảng phụ.
- Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong
các câu có chứa từ ngữ in đậm?
H. Trước thành phần chủ ngữ có
những từ ngữ nào?
H. Theo em các từ ngữ trên có phải
là trạng ngữ không? Vì sao?
- Không phải là trạng ngữ vì nó
không nêu lên thời gian, địa điểm,
nới chốn... không làm rõ chủ - vị
ngữ.
H. Các từ ngữ trên có mối quan hệ
ngữ nghĩa với chủ ngữ - vị ngữ như
thế nào?
- Nó nhắc lại sự vật, sự việc đã nêu ở
chủ - vị ngữ.
- GV kết luận: Các từ ngữ trên chính
là khởi ngữ.
H. Vậy từ việc phân tích trên em
thấy khởi ngữ có đặc điểm gì?
H. Những từ in đậm có quan hệ như
thế nào với vị ngữ?
- Về quan hệ với VN: Không có
quan hệ chủ - vị với VN.
H. Các từ in đậm có vai trò gì trong
các các câu?
- GV nhấn mạnh:
+ Câu a -> có quan hệ trực tiếp với
CN, nhấn mạnh chủ thể của hành
động được nói đến trong câu. ở câu
trước chủ thể
được nói tới là con bé.
+ Câu b -> Có quan hệ trực tiếp với
toàn bộ phần câu còn lại, chỉ cái đề
tài được nói đến trong câu (giàu).
+ Câu c -> có quan hệ trực tiếp với
tiếng ta, nêu lên đề tài được nói đến
trong câu là sự giàu đẹp của tiếng ta
trong lĩnh vực văn nghệ.
H. Hãy thêm vào trước và sau các
khởi ngữ ở ví dụ 1 các quan hệ từ và
nhận xét?
a. Còn anh, anh / không ghìm nổi xúc động.
CN VN
b. Giàu, tôi / cũng giàu rồi.
C V
c. Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ,
chúng ta / có thể tin ở tiếng ta,
C V
không sợ nó thiếu giàu và đẹp.
- Vị trí: Đứng trước chủ ngữ.
- Vai trò:
+ Có quan hệ với sự việc được nói tới trong
câu.
+ Nêu đề tài được nói đến trong câu.
- Trước khởi ngữ có thể thêm các quan hệ từ:
- Về anh thì...
- Đối với anh thì...
- Giàu thì...
- Về các thể văn trong lĩnh vực văn
nghệ thì...
H. Có thể đặt các khởi ngữ trong ví
dụ vào giữa hoặc cuối câu được
không? Vì sao?
- Không, vì nó không có nghĩa.
H. Xác định kết cấu chủ vị của các
khởi ngữ trên? Và rút ra nhận xét về
cấu tạo của khởi ngữ?
- Không xác định được chủ ngữ.
H. Qua phân tích ví dụ, em hãy cho
biết thế nào là khởi ngữ? Trước, sau
khởi ngữ có thêm các từ nào?
- HS trả lời, nhận xét.
- GV kết luận.
- HS đọc ghi nhớ sgk
K :Khởi ngữ có gì khác với chủ ngữ?
HS thảo luận nhóm bàn 2 phút –
Kĩ thuật khăn trải bàn
- Vị trí: Đứng trước chủ ngữ.
- Không có quan hệ chủ - vị với vị
ngữ.
- Nêu đề tài được nói đến trong câu.
- Có thể thêm quan hệ từ: Về, với tr-
ước khởi ngữ.
- GV: Khởi ngữ cũng còn được gọi
là đề ngữ hay thành phần khởi ý.
K: Đặt câu có khởi ngữ? Gạch chân
dưới khởi ngữ?
- Đối với những bài thơ hay, ta nên
chép vào sổ tay và học thuộc.
- Còn chị, chị công tác ở đây à..
- Nhà, bà ấy có hàng dãy ở khắp các
phố.
- Quyển sách này, tôi đọc nó rồi.
- Ruộng, bà ấy có hàng trăm mẫu ở
quê.
- GV đọc bài thơ có sử dụng khởi
ngữ:
Mộ anh trên đồi cao
Cành hoa này, em hái
Vòng hoa này, chị đơm
Cây bông hồng, em ươm
Về, đối với.
- Sau khởi ngữ có thể thêm quan hệ từ: thì
- Cấu tạo: Khởi ngữ chỉ là một từ hoặc một tổ
hợp từ.
2. Bài học (Sgk)
Em trồng vào trước cửa...
(Mồ anh hoa nở - Thanh Hải)
HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập
- HS đọc, xác định yêu cầu bài tập 1.
- HS suy nghĩ cá nhân, trình bày,
nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, kết luận.
- HS đọc bài tập 2, nêu yêu cầu bài
tập.
- HS thảo luận nhóm 4 trong 3 phút.
- GVHD: có thể thêm trợ từ thì vào
sau khởi ngữ.
- Đại diện trình bày.
- Các nhóm nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, kết luận.
II. Luyện tập
Bài tập 1. Tìm khởi ngữ trong đoạn trích.
a. Điều này
b. Đối với chúng mình
c. Một mình
d. Làm khí tượng
e. Đối với cháu
Bài tập 2. Chuyển câu đã cho thành các câu
có khởi ngữ.
a. Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
b. Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa
giải được.
HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập
- HS đọc, xác định yêu cầu bài tập 1.
- HS suy nghĩ cá nhân, trình bày, nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, kết luận.
Bài tập 1. Tìm khởi ngữ trong đoạn trích.
a. Điều này
b. Đối với chúng mình
c. Một mình
d. Làm khí tượng
e. Đối với cháu
Bài tập 2. Chuyển câu đã cho thành các câu có khởi ngữ.
a. Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
b. Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải được
- HS đọc bài tập 2, nêu yêu cầu bài tập.
- HS thảo luận nhóm 4 trong 3 phút.
- GVHD: có thể thêm trợ từ thì vào sau khởi ngữ.
- Đại diện trình bày.
- Các nhóm nhận xét, bổ sung.
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng
Đặt một câu có khởi ngữ.
HOẠT ĐỘNG 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
- Thực hiện cuộc hội thoại có sử dụng khởi ngữ khi nói
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU
- Học thuộc ghi nhớ sgk, nắm chắc kiến thức cơ bản, làm lại các bài tập, viết
đoạn văn có sử dụng khởi ngữ.
- Chuẩn bị bài: Các thành phần biệt lập.
Yêu cầu: + Đọc kĩ các ví dụ trong sgk, trả lời câu hỏi SGK T 18.
+ Dự kiến làm các bài tập phần luyện tập sgk T19.
Ngày soạn: 13/01/2020
Ngày giảng: 15 + 16 /01/2020
Tiết 97 + 98
Tiếng Việt: CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Đặc điểm của thành phần tình thái, cảm than và phần gọi – đáp, thành phần
phụ chú
- Công dụng của các thành phần trên.
2. Kĩ năng
- Nhận biết thành phần tình thái, cảm thán và phần gọi – đáp, thành phần phụ
chú trong câu.
- Biết đặt câu có thành phần tình thái, cảm than và phần gọi – đáp, thành phần
phụ chú
3. Thái độ
- Học sinh luôn có ý thức sử dụng đúng thành phần tình thái, cảm thán.
4. Định hướng năng lực:
a. Năng lực chung:
- Năng lực chung: Năng lực tự chủ tự học; giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề,
sáng tạo,
b. Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Bảng phụ, phiếu học tập
2. Học sinh:
a. Trước giờ lên lớp: Đọc bài và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
b. Trong giờ học: HS tiến hành các hoạt động dưới hình thức làm việc cá nhân
và nhóm.
c. Sau giờ học: HS tiếp tục củng cố và làm các bài tập mở rộng theo hướng dẫn
của giáo viên.
III. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT
1. Phương pháp:
- Đàm thoại, nêu vấn đề giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.
2. Kỹ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, công đoạn
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
- Nêu đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu? Làm bài tập 2?
3. Bài mới.
* HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động
- Các em đã được học về các thành phần chính và thành phần phụ của câu. Đó
là những thành phần nào?
- Thành phần chính: Chủ ngữ và vị ngữ.
- Thành phần phụ: Trạng ngữ, khởi ngữ.
Vậy bài học hôm nay sẽ cho chúng ta biết thêm một thành phần mới không
nằm trong cấu trúc cú pháp của câu. Đó là các thành phần biệt lập. Vậy thế nào là các
thành phần biệt lập? Bài học hôm nay sẽ giúp các em trả lời câu hỏi trên.
- GV ghi đầu bài lên bảng
- Trước hết chúng ta cần hiểu biệt lập có nghĩa là gì? Biệt: riêng, lập: đứng ->
Đứng tách riêng ra. Vậy các thành phần biệt lập bao gồm những thành phần nào?
Chúng có đặc điểm và công dụng gì?
* HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức
- GV sử dụng phiếu học tập ghi ví dụ -
HS đọc ví dụ trên bảng phụ.
- Tổ chức cho hs thảo luận nhóm – Kĩ
thuật công đoạn
+ Nhóm 1:
a. Chắc chắn bạn ấy sẽ tiến bộ.
b. Hình như cậu không hài lòng thì
phải?
c. Theo tôi anh ấy là một người tốt.
d. Chúng em chào cô ạ!
H. Các từ ngữ trên thể hiện thái độ gì
của người nói đối với người nghe, hoặc
đối với sự việc được nói đến trong câu?
H. Nếu không có những từ ngữ trên thì
nghĩa sự việc của câu có khác đi không?
Vì sao?
- GVKL: Thành phần trên là thành phần
tình thái.
H. Vậy thành phần tình thái được dùng
để làm gì?
- HS trả lời, nhận xét.
- GV kết luận HS đọc ghi nhớ sgk.
+ Nhóm 2:
- GV sử dụng phiếu học tập ghi ví dụ -
HS đọc ví dụ trên bảng phụ.
H. Các từ ngữ trên có chỉ sự vật, sự việc
hoặc để gọi không?
H. Vậy các từ ngữ đó được dùng để làm
gì?
I. Các thành phần biệt lập
1. Ví dụ
* Ví dụ 1
a. Chắc chắn -> Thể hiện độ tin cậy cao.
b. Hình như -> Thể hiện độ tin cậy thấp.
c. Theo tôi -> Thể hiện ý kiến của người
nói.
d. ạ -> Thái độ kính trọng của người nói
đối với người nghe.
- Bỏ các từ ngữ trên nghĩa sự việc của
câu không thay đổi. Vì nó chỉ thể hiện
cách nhìn của người nói, chứ không
tham gia diễn đạt nghĩa sự việc trong
câu.
-> Thành phần tình thái
* Ví dụ 2
a. Ồ - Không chỉ sự vật hay sự
b. Trời ơi việc.
- Không dùng để gọi.
- Bộc lộ tâm lí của người nói.
HS: Trả lời.
H. Dựa vào đâu mà em hiểu được
những từ ngữ “ồ”,“trời ơi” bộc lộ tâm
lí người nói?
- Dựa vào phần câu tiếp theo. (sao mà
độ ấy vui thế, chỉ còn có 5 phút!)
- GV phân tích cụ thể trong ví dụ.
- Tâm trạng vui sướng của ông Hai khi
nghĩ tới khoảng thời gian đã qua ở làng
chợ Dầu.
- Sự tiếc nuối của anh thanh niên khi
thời gian trò chuyện với ông họa sĩ và
cô kĩ sư đã sắp hết và họ sắp phải chia
tay nhau.
H. Theo em các từ ngữ trên có tham gia
vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu
không?
- GVKL: Các từ ngữ trên là thành phần
cảm thán.
H. Em hãy nhận xét vị trí của từ ngữ in
đậm?
HS: Trả lời.
- GV nhấn mạnh: Khi đứng trong một
câu cùng với các thành phần câu khác
các từ ngữ này thường đứng ở đầu câu.
- Theo em, các từ ngữ này có thể tách ra
thành câu riêng được không? Tách
được.
- GV yêu cầu học sinh tách.
a. Ồ! Sao mà độ ấy vui thế.
b. Trời ơi! Chỉ còn có năm phút!
- Khi tách ra như vậy, nội dung của câu
có thay đổi không?
- Nội dung của câu không thay đổi.
H. Vậy câu được tách đó thuộc kiểu câu
nào đã học?
HS: Câu đặc biệt.
H. Thành phần cảm thán được dùng để
làm gì?
- HS trả lời, nhận xét – HS đọc ghi nhớ
sgk.
- GV chốt: thành phần tình thái và cảm
thán được gọi là thành phần biệt lập.
H. Vậy em hiểu thế nào là thành phần
biệt lập?
+ Ồ: vui sướng
+ Trời ơi: tiếc nuối
- Không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa
sự việc của câu.
-> Thành phần cảm thán
- Thường đứng ở đầu câu. Có khi tách
thành câu riêng theo kiểu câu đặc biệt.
- HS trả lời, nhận xét.
- GV: gọi 1 học sinh đọc toàn bộ ghi nhớ
sgk.
- Nhóm 3:
H. Trong các từ gạch chân trên, từ ngữ
nào dùng để gọi, từ ngữ nào dùng để
đáp?
HS trả lời.
H. Các từ ngữ dùng để gọi - đáp có
tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc
của câu không?
HS trả lời.
H. Vậy những từ ngữ trên được dùng để
làm gì?
HS trả lời.
- GV kết luận
H.Thành phần gọi đáp được dùng để
làm gì?
- HS trả lời, nhận xét.
- GV chốt, học sinh đọc ghi nhớ sgk.
+ Nhóm 4
H. Nếu lược bỏ các từ ngữ in đậm,
nghĩa sự việc của mỗi câu trên có thay
đổi không? Vì sao?
HS trả lời.
H. Vậy ở câu a các từ ngữ in đậm được
thêm vào câu để chú thích cho cụm từ
nào?
HS trả lời.
H. Trong câu b cụm chủ vị in đậm chú
thích cho điều gì?
HS trả lời.
- GV nhấn mạnh thêm: Cụm chủ vị đó
có ý nghĩa giải thích thêm rằng điều lão
không hiểu tôi chưa hẳn đã đúng, nhưng
tôi cho đó là lí do làm cho tôi càng buồn
lắm.
H. Vậy những từ ngữ trên có tác dụng gì
trong câu?
- HS quan sát ví dụ.
H. Em có nhận xét gì về vị trí của các từ
ngữ trên?
HS trả lời.
H. Khi đứng ở trong câu, các từ ngữ
* Ví dụ 3
a. Này: dùng để gọi.
b. Thưa ông: dùng để đáp.
- Những từ trên không tham gia vào việc
diễn đạt sự việc của
- Công dụng:
+ Này: dùng để tạo lập cuộc hội thoại.
+ Thưa ông: dùng để duy trì cuộc hội
thoại.
-> Thành phần gọi - đáp.
* Ví dụ 4
- Khi bỏ các từ ngữ in đậm nghĩa của
câu không thay đổi vì các từ đó không
nằm trong cấu trúc cú pháp.
a. Từ ngữ in đậm chú thích thêm cho:
Đứa con gái đầu lòng.
b. Cụm chủ vị in đậm chú thích cho suy
nghĩ riêng của nhân vật tôi.
- Tác dụng: Bổ sung một số chi tiết cho
nội dung chính của câu.
- Không bao giờ đứng ở đầu câu.
trên được phân cách với thành phần
chính của câu bằng dấu hiệu nào?
HS trả lời.
- GV kết luận.
H. Thành phần phụ chú được dùng để
làm gì? Dựa vào đau để nhận biết thành
phần này?
- HS trả lời, nhận xét, bổ sung.
- Gv nhận xét, kết luận.
- HS đọc ghi nhớ sgk.
Tiết 98 (ngày 16/01/2020)
HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập
- HS đọc, nêu yêu cầu bài tập 1.
H. Tìm thành phần tình thái, cảm thán
trong các câu?
- HĐ cá nhân, TL miệng, nhận xét.
- GV kết luận.
- HS xác định yêu cầu bài tập
- HS suy nghĩ, sắp xếp, trình bày miệng,
nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, kết luận.
- Lưu ý: Khi sử dụng các từ tình thái cần
lựa chọn những từ thích hợp với mức độ
chắc chắn của sự việc mình định nói
đến.
- Thảo luận cặp đôi 3 phút, đại diện
trình bày, các nhóm nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, kết luận.
- HS đọc, xác định yêu cầu bài tập.
- HS suy nghĩ cá nhân, trình bày miệng.
- HS nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, kết luận.
- HS đọc, xác định yêu cầu bài tập?
- GV gọi 1 học sinh lên bảng làm, học
- Thường được đặt giữa một dấu gạch
ngang với một dấu phẩy, giữa hai dấu
phẩy...
-> Thành phần phụ chú.
III. Luyện tập
Bài tập 1/19. Xác định thành phần cảm
thán, tình thái.
a. có lẽ
c. hình như -> Thành phần TT
d. Chả nhẽ
b. Chao ôi ->Thành phần CT.
Bài tập 2/19. Sắp xếp các từ ngữ đã cho
theo trình tự tăng dần độ tin cậy.
- dường như / hình như / có vẻ như ->
có lẽ -> chắc là -> chắc hẳn -> chắc
chắn.
Bài tập 3/19.
- Từ chắc chắn là có độ tin cậy cao nhất.
- Từ hình như có độ tin cậy thấp nhất.
- Tác giả dùng từ chắc vì niềm tin vào
sự việc sẽ có thể diễn ra theo hai khả
năng:
+ Theo tình máu mủ huyết thống thì sự
việc sẽ diễn ra như vậy.
+ Do thời gian và ngoại hình, sự việc
cũng có thể diễn ra khác đi một chút.
Bài tập 1/ 32. Xác định thành phần gọi -
đáp, và cho biết mối quan hệ giữa người
gọi và người đáp.
- Từ dùng để gọi: này.
- Từ dùng để đáp: vâng.
-> Quan hệ trên - dưới, thân mật.
Bài tập 2/ 32. xác định thành phần gọi -
đáp, cho biết lời gọi – đáp đó hướng tới
ai.
sinh nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, kết luận.
- HS đọc, xác định yêu cầu bài tập?
- GV chia lớp làm 4 nhóm, mỗi nhóm
làm một ý trong 2 phút.
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm
khác nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, kết luận.
- Cụm từ dùng để gọi: Bầu ơi.
- Đối tượng hướng tới của sự gọi: Tất cả
các thành viên trong cộng đồng người
Việt Nam .
Bài tập 3/33. Tìm thành phần phụ chú,
nêu tác dụng.
a. Kể cả anh bổ sung về đối tượng được
nói trong câu mọi người.
b. Các thầy cô giáo...người mẹ bổ sung
ý nghĩa về vai trò của những con người
trong việc giáo dục thế hệ trẻ Những
người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa
này.
c. Những ngời chủ thực sự của đất
nước trong thế kỉ tới bổ sung về đối
tượng làm chủ thực sự của thế kỉ tới lớp
trẻ
d. Có ai ngờ: thái độ ngạc nhiên của
người nói.
thương thương quá đi thôi thể hiện tình
cảm trìu mến của nhân vật trữ tình với
nhân vật cô bé.
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng
- Mỗi một thành phần biệt lập đặt một câu .
HOẠT ĐỘNG 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
- Thực hiện cuộc hội thoại có sử dụng một trong các thành phần biệt lập đã
học
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU
- Học thuộc ghi nhớ sgk, nắm chắc nội dung đã học.
- Chuẩn bị: Các thành phần biệt lập (tiếp)
Yêu cầu: + Đọc kĩ các ví dụ, trả lời câu hỏi trong sgk T31, 32.
+ Dự kiến làm bài tập phần luyện tập sgk T 32, 33.
+ Tìm một số ví dụ về các thành phần biệt lập ngoài các ví dụ trong sgk.
Ngày soạn: 14/01/2020
Ngày giảng: 16/01/2020
Tiết 99
Tập làm văn: PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Nắm được đặc điểm của phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Sự khác nhau giữa hai phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Tác dụng của hai phép lập luận phân tích và tổng hợp trong các văn bản nghị
luận.
2. Kĩ năng
- Nhận diện được phép phân tích và tổng hợp.
- Vận dụng hai phép lập luận này khi tạo lập và đọc - hiểu văn bản nghị luận.
3. Thái độ
- Có ý thức vận dụng các thao tác phân tích và tổng hợp trong văn bản nghị
luận.
4. Định hướng năng lực:
a. Năng lực chung:
- Năng lực chung: Năng lực tự chủ tự học; giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề,
sáng tạo,
b. Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Bảng phụ, phiếu học tập
2. Học sinh:
a. Trước giờ lên lớp: Đọc bài và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
b. Trong giờ học: HS tiến hành các hoạt động dưới hình thức làm việc cá nhân
và nhóm.
c. Sau giờ học: HS tiếp tục củng cố và làm các bài tập mở rộng theo hướng dẫn
của giáo viên.
III. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT
1. Phương pháp:
- Đàm thoại, nêu vấn đề giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.
2. Kỹ thuật: Kĩ thuật công đoạn
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh?
3. Bài mới.
* HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động
Đem một sự vật, hiện tượng, khái niệm mà phân chia thành các bộ phận tạo
thành nhằm tìm ra các tính chất, đặc điểm, bản chất của chúng cùng mối quan hệ qua
lại của chúng với nhau hay đem các bộ phận, các đặc điểm của một sự vật đã được
phân tích riêng mà liên hệ với nhau để nêu ra nhậ định chung về sự vật ấy thì gọi là
phương pháp phân tích, tổng hợp. Vậy để hiểu rõ về bản chất của hai phương pháp
này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài học hôm nay
* HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức
- HS đọc văn bản Trang phục
H. Đoạn mở đầu tác giả nêu lên dẫn
chứng nào về ăn mặc?
HS trả lời.
H. Thông qua các dẫn chứng trên tác
giả đã rút ra nhận xét về vấn đề gì?
- GV: Sự thiếu chỉnh tề, không đồng
bộ ấy trông chướng mắt, vì trái với quy
tắc đồng bộ và chỉnh tề.
H. Hai luận điểm chính trong văn bản
này là gì? Tìm dẫn chứng làm rõ các
luận điểm đó?
- Phân tích dẫn chứng cụ thể chỉ ra một
qui tắc ngầm “chi phối cách ăn mặc
của con người, đó là văn hoá xã hội”.
H. Thế nào là “y phục xứng kì đức”?
H. Vì sao không ai làm cái điều phi lí
như tác giả đã nêu ra?
HS trả lời.
- GV: Tác giả phân tích tình huống giả
định để cho thấy có 1 sự ràng buộc vô
hình ở bên trong: “không ai mặc quần
áo chỉnh tề mà đi chân đất” hoặc
“không ai đi giày có bít tất đầy đủ
nhưng phanh hết cúc áo, lộ cả da thịt”.
I. Tìm hiểu phép lập luận phân tích
và tổng hợp
1. Ví dụ
Văn bản: Trang phục
* Đoạn mở đầu:
- Không ai ăn mặc chỉnh tề... mọi
người.
- Cụ thể đó là sự đồng bộ hài hoà giữa
quần áo với giày, tất... trong trang phục
của con người.
-> Vấn đề: ăn mặc chỉnh tề.
* Hai luận điểm chính:
- Luận điểm 1: “Ăn cho mình, mặc cho
người” có lẽ nhiều phần đúng.
+ Anh thanh niên... phẳng tắp.
+ Đi đám cưới... chân tay lấm bùn.
+ Đi dự đám tang... nói cười oang.
-> Trang phục phải phù hợp với hoàn
cảnh, tuân thủ những “quy tắc ngầm”
mang tính văn hoá xã hội.
- Luận điểm 2: “Y phục xứng kì đức”
chí lí thay!
+ Dù đẹp đến đâu... mà thôi.
+ Xưa nay, cái đẹp... môi trường.
-> Trang phục phải phù hợp với đạo
đức, giản dị, hòa mình vào cộng đồng,
hài hoà với môi trường.
Không ai làm như thế là do họ bị ràng
buộc bởi 1 quy tắc trong trang phục.
- Việc không ai làm đó cho thấy những
quy tắc nào trong ăn mặc của con
người?
- “Quy tắc ngầm của văn hóa” chi phối
cách ăn mặc của con người: Trang
phục hợp văn hóa, hợp đạo đức, hợp
môi trường (Ăn cho mình mặc cho
người, y phục xứng kì đức).
H. Để làm rõ hai luận điểm trên, tác
giả đã dùng phép lập luận nào?
HS: Phép lập luận phân tích.
H. Em hiểu thế nào là phép phân tích?
HS trả lời.
H. Tác giả đã dùng những biện pháp
nào trong quá trình phân tích?
HS trả lời.
- Vận dụng các biện pháp nêu giả thiết,
so sánh, đối chiếu và cả phép lập luận
giải thích, chứng minh.
H. “Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp
với hoàn cảnh của riêng mình và xã
hội” có phải là câu tổng hợp các ý đã
phân tích ở trên không?
HS: Là câu tổng hợp các ý đã phân
tích.
H. Từ tổng hợp quy tắc ăn mặc nói
trên, bài viết đã mở rộng sang vấn đề
ăn mặc đẹp như thế nào?
HS trả lời.
H. Để chốt lại vấn đề, tác giả đã dùng
phép lập luận nào? Phép lập luận này
thường đứng ở vị trí nào trong văn
bản?
HS trả lời.
H. Em hiểu thế nào là phép tổng hợp?
H. Phép phân tích, tổng hợp có vai trò
gì trong văn bản “Trang phục”?
- Phép lập luận phân tích giúp ta hiểu
-> Phép phân tích (Nêu giả thiết, giải
thích, chứng minh -> dẫn chứng ->
nhận xét: ăn mặc phải phù hợp với
hoàn cảnh chung và riêng.
=> Phân tích là phép lập luận trình bày
từng bộ phận, phương diện của vấn đề
nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện
tượng.
- Trang phục hợp văn hóa, hợp đạo
đức, hợp môi trường mới là trang phục
đẹp.
-> Phép lập luận tổng hợp bằng một
kết luận ở cuối văn bản.
=> Tổng hợp là phép lập luận rút ra cái
chung từ những điều đã phân tích.
- Tác dụng:
+ Phép phân tích giúp ta hiểu sâu sắc
sâu sắc các khía cạnh khác nhau của
trang phục đối với từng người, trong
từng hoàn cảnh cụ thể.
- Phép lập luận tổng hợp giúp cho ta
hiểu ý nghĩa văn hoá và đạo đức của
cách ăn mặc; nghĩa là không ăn mặc
một cách tuỳ tiện, cẩu thả như một số
người lầm tưởng rằng đó là sở thích và
“quyền” bất khả xâm phạm của mình.
H. Để làm rõ ý nghĩa của sự vật hiện
tượng, người ta thường dùng phép lập
luận nào?
H.Thế nào là phép phân tích tổng hợp?
- HS trả lời, nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, kết luận.
- HS đọc ghi nhớ sgk
* Lưu ý: Tuy 2 phép lập luận này đối
lập nhưng không tách rời nhau. Phân
tích rồi phải tổng hợp thì mới có ý
nghĩa, mặt khác phải dựa trên cơ sở
phân tích thì mới tổng hợp được.
* HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập
- HS đọc bài tập1, 2, 3, nêu yêu cầu?
- GV chia lớp - > 3 nhóm/ 3 bài tập.
- Các nhóm thảo luận 5 phút – kĩ thuật
công đoạn
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm
khác nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, kết luận
+ Nhóm 1: Bài 1
- Tác giả đã phân tích như thế nào để
làm sáng tỏ luận điểm: Học vấn không
chỉ là chuyện đọc sách... học vấn?
+ Nhóm 2: Bài 2
các khía cạnh khác nhau của trang phục
đối với từng người, trong từng hoàn
cảnh cụ thể.
+ Phép tổng hợp giúp cho ta hiểu ý
nghĩa văn hoá và đạo đức của cách ăn
mặc
2. Bài học (Sgk)
II. Luyện tập
1. Bài tập 1:
Phân tích luận điểm theo thứ tự:
* Học vấn không chỉ là chuyện đọc
sách...của học vấn.
- Thứ nhất: Học vấn là thành quả tích
luỹ của nhân loại được lưu giữ và
truyền lại cho đời sau.
- Thứ hai: Bất kì ai muốn phát triển
học thuật cũng phải bắt đầu từ “kho
tàng quí báu” được lưu giữ trong sách;
Nếu không mọi sự bắt đầu sẽ là con số
không, thậm chí là lạc hậu, giật lùi.
- Thứ 3: Đọc sách là “hưởng thụ” thành
quả về tri thức và kinh nghiệm hàng
nghìn năm của nhân loại; Đó là tiền đề
cho sự phát triển học thuật của mỗi
người.
2. Bài tập 2.
- Tác giả phân tích những lí do phải
chọn sách để đọc như thế nào?
+ Nhóm 3: Bài 3
- Phân tích tầm quan trọng của việc
đọc sách?
H. Phân tích có vai trò như thế nào
trong lập luận?
- HS thảo luận cặp đôi, TL miệng.
- GV nhận xét, kết luận.
- GV nhấn mạnh: Cần nhớ rằng mục
đích của phân tích và tổng hợp là giúp
cho người nghe, người đọc nhận thức
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_9_tiet_96_den_100_nam_hoc_2019_2020_truo.pdf